Giáo trình Di truyền học - Chương 17: Từ gen đến protein
Ví dụ về hươu bạch tạng minh họa nội dung chính của
chương này, đó là: ADN mà mỗi cá thể được di truyền từ bố,
mẹ qui định các tính trạng đặc thù của nó thông qua quá trình
tổng hợp protein và các phân tử ARN liên quan đến sự tổng hợp
protein. Nói cách khác protein là cầu nối giữa kiểu gen và kiểu
hình. Sự biểu hiện của gen là quá trình ở đó ADN điều khiển
sự tổng hợp protein (hoặc trong một số trường hợp, sản phẩm
cuối cùng là các ARN). Sự biểu hiện của một gen mã hóa
protein luôn gồm hai giai đoạn: phiên mã và dịch mã. Chương
này đề cập đến các bước của dòng thông tin đi từ gen đến
protein và giải thích tại sao các đột biến di truyền có thể ảnh
hưởng đến các cơ thể sinh vật thông qua các protein của chúng.
Sự biểu hiện của các gen diễn ra thông qua các quá trình tương
đối giống nhau ở cả ba liên giới sinh vật là sinh vật nhân sơ
(prokaryote), sinh vật nhân thật (eukaryote) và vi khuẩn cực
đoan (archea). Những hiểu biết về những quá trình này sẽ cho
phép chúng ta nhìn lại về khái niệm gen một cách thấu đáo hơn
ở phần cuối của chương này
để có chức năng xúc tác của ribozyme, cũng giống nh− ở các enzym là protein vậy. Thứ hai, giống với một số axit amin trong các enzym là protein, một số bazơ nucleotit của ARN mang các nhóm chức có thể tham gia vào các hoạt động xúc tác. Thứ ba, các ARN có khả năng hình thành liên kết hydro với các phân tử axit nucleic khác (ARN hoặc ADN); điều này làm tăng tính đặc hiệu trong hoạt động xúc tác của nó. Chẳng hạn nh−, sự kết cặp bổ sung giữa các bazơ trong thành phần ARN của spliceosome với các bazơ trên phân tử tiền-mARN giúp định vị chính xác vị trí mà các ribozyme sẽ xúc tác phản ứng ghép nối ARN. ở phần sau ch−ơng này, chúng ta sẽ thấy các thuộc tính của ARN còn giúp nhóm phân tử này thực hiện một số chức năng quan trọng khác (ngoài chức năng xúc tác) trong hoạt động sống của tế bào; ví dụ nh− việc nhận ra các mã bộ ba (codon) trên phân tử mARN. Tầm quan trọng về chức năng và tiến hóa của các intron Một câu hỏi đ−ợc đặt ra là: chức năng sinh học của các intron và sự ghép nối ARN là gì? Nếu nh− đối với phần lớn intron đến nay ch−a xác định đ−ợc rõ chức năng sinh học cụ thể, thì ít nhất một số intron đã biết chứa các trình tự tham gia điều hòa hoạt động của các gen. Và bản thân quá trình ghép nối ARN là điều kiện tiên quyết để mARN có thể đi từ nhân ra tế bào chất. Một trong những hậu quả của việc các gen có intron là một gen duy nhất có thể mã hóa cho nhiều hơn một loại chuỗi polypeptit. Đến nay chúng ta đã biết nhiều gen có thể mã hóa cho hai hoặc nhiều chuỗi polypeptit khác nhau tùy thuộc vào việc những phân đoạn nào đ−ợc chọn là exon trong quá trình hoàn thiện mARN; quá trình này đ−ợc gọi là sự ghép nối ARN thay thế. Chẳng hạn nh−, sự phân biệt giới tính ở ruồi giấm chủ yếu là do các con đực và con cái khác nhau về cách ghép nối ARN khi phiên mã ở một số gen nhất định. Các kết quả từ Dự án Hệ gen Ng−ời (xem Ch−ơng 21) cũng cho thấy: cơ chế ghép nối ARN thay thế có thể là một trong những nguyên nhân cơ bản giúp con ng−ời mặc dù có tổ chức cơ thể cao, nh−ng chỉ cần một số l−ợng gen hạn chế - −ớc tính chỉ gấp r−ỡi so với ruồi giấm. Nhờ cơ chế ghép nối ARN thay thế, số loại sản phẩm protein mà mỗi cơ thể có thể tạo ra có thể lớn hơn nhiều so với số l−ợng gen mà cơ thể đó có. Các protein th−ờng có cấu tạo dạng môđun gồm nhiều vùng cấu trúc và chức năng tách biệt, đ−ợc gọi là các miền. Chẳng hạn nh−, một miền của một enzym có bản chất protein chứa vị trí xúc tác, trong khi một miền khác của nó làm nhiệm vụ liên kết protein với màng tế bào. Trong một số tr−ờng hợp, các exon khác nhau mã hóa cho các miền khác nhau của cùng một protein (Hình 17.12). Sự có mặt của các intron trong gen có thể thúc đẩy sự tiến hóa nhanh của các protein có tiềm năng mới nhờ quá trình đ−ợc gọi là sự xáo trộn exon. Sự có mặt của các intron làm tăng xác suất trao đổi chéo giữa các exon thuộc các gen alen với nhau - đơn giản bởi vì chúng cung cấp thêm “nền” cho sự trao đổi chéo mà không làm gián đoạn các trình tự mã hóa. Ngoài ra, cũng có thể có sự bắt cặp và đôi khi trộn lẫn giữa các exon thuộc các gen hoàn toàn khác nhau (không alen với nhau). Dù cho sự xáo trộn exon xảy ra theo kiểu nào, thì đều có thể dẫn đến sự hình thành các protein mới với những tổ hợp chức năng mới. Tuy phần lớn tr−ờng hợp xáo trộn exon là không có lợi, nh−ng đôi khi cũng có thể xuất hiện các tổ hợp biến dị có lợi. Hình 17.12 Sự t−ơng đồng giữa giữa các exon và các miền trên phân tử protein. Miền 1 Polypeptit Miền 3 Miền 2 Gen ADN Phiên mã Hoàn thiện ARN Dịch mã 17.3 1. Sự biến đổi ở các đầu 5’ và 3’ của tiền m-ARN ảnh h−ởng nh− thế nào đến phân tử mARN rời khỏi nhân tế bào? 2. Tại sao nói ghép nối ARN giống với biên tập video? 3. ở giun tròn, một gen mã hóa cho ATPase có hai kiểu ghép nối ARN thay thế ở exon 4 và ba kiểu ghép nối ARN thay thế ở exon 7. Có bao nhiêu dạng protein mà gen này có thể tạo ra? Xem gợi ý trả lời ở Phụ lục A. Kiểm tra khái niệm điều gì nếu Ch−ơng 17 Từ gen đến protein 337 Trong mục này, chúng ta sẽ xem xét kĩ hơn bằng cách nào dòng thông tin di truyền có thể đi từ mARN tới protein qua quá trình đ−ợc gọi là dịch mã. Cũng giống nh− quá trình phiên mã, chúng ta sẽ tập trung vào những b−ớc cơ bản chung của dịch mã diễn ra ở vi khuẩn và sinh vật nhân thật; sau đó sẽ đề cập đến các đặc điểm khác biệt chính giữa chúng. Các thành phần phân tử của dịch m Trong quá trình dịch mã, tế bào tiến hành “thông dịch” thông điệp di truyền trên phân tử mARN hoàn thiện thành chuỗi polypeptit t−ơng ứng. Thông điệp di truyền là chuỗi các bộ ba nucleotit trên phân tử mARN, còn “thông dịch viên” là các ARN vận chuyển (tARN). Chức năng của tARN là vận chuyển các axit amin có trong tế bào chất tới các ribosome. Mọi tế bào đều có nguồn dự trữ trong tế bào chất của tất cả 20 loại axit amin; tế bào có đ−ợc nguồn dự trữ này hoặc thông qua các quá tổng hợp chúng từ các phân tử tiền thân hoặc hấp thụ từ môi tr−ờng dinh d−ỡng xung quanh. Sau khi axit amin đ−ợc tARN vận chuyển đến ribosome, nó đ−ợc ribosome gắn kết vào chuỗi polypeptit đang kéo dài (Hình 17.13). Các phân tử tARN không giống nhau hoàn toàn. Nguyên lí dịch mã di truyền từ một phân tử mARN thành một chuỗi trình tự axit amin đặc thù dựa trên hiện t−ợng mỗi loại tARN th−ờng chỉ dịch một bộ ba nucleotit (codon) trên mARN thành một axit amin đặc thù. Khi một phân tử tARN đến ribosome, nó mang theo một axit amin đặc thù t−ơng ứng với nó ở một đầu của phân tử. ở đầu đối diện, tARN mang một bộ ba nucleotit đ−ợc gọi là bộ ba đối mã (anticodon); đây chính là bộ ba kết cặp bổ sung với bộ ba mã hóa trên mARN. Ví dụ nh−, nếu bộ ba mã hóa trên mARN là UUU, thì sẽ đ−ợc dịch mã thành phenylalanine. Phân tử tARN làm nhiệm vụ “thông dịch” ở đây có một đầu mang bộ ba đối mã là AAA có thể hình thành liên kết hydro với bộ ba mã hóa UUU; trong khi đó, đầu kia mang phenylalanine (xem tARN ở giữa ribosome trên Hình 17.13). Khi mARN dịch chuyển qua ribosome, axit amin phenylalanine sẽ đ−ợc bổ sung vào chuỗi polypeptit bất cứ khi nào bộ ba mã hóa trên mARN là UUU. Từ trật tự liên tục của các codon, thông điệp di truyền sẽ đ−ợc dịch mã thông qua việc các tARN nhập các axit amin theo một thứ tự xác định, còn ribosome sẽ tiến hành nối lần l−ợt các axit amin đó vào chuỗi polypeptit. Sở dĩ tARN đ−ợc gọi là “thông dịch viên”, vì nó đồng thời vừa đọc đ−ợc ngôn ngữ của axit nucleic (các codon trên mARN) vừa dịch đ−ợc sang ngôn ngữ của protein (trình tự các axit amin). Nguyên lí cơ bản của dịch mã là đơn giản, song cơ chế hóa sinh và phân tử là t−ơng đối phức tạp, đặc biệt là ở tế bào sinh vật nhân thật. Để dễ theo dõi, chúng ta sẽ tập trung đề cấp tr−ớc tiên về mô hình dịch mã ở vi khuẩn vốn ít phức tạp hơn, với việc đầu tiên xem xét về các thành phần chính của bộ máy dịch mã. Sau đó, chúng ta sẽ tìm hiểu bằng cách nào các thành phần này phối hợp với nhau để có thể tạo nên một chuỗi polypeptit. Cấu trúc và chức năng của ARN vận chuyển Giống với mARN và các loại ARN khác trong tế bào, các phân tử ARN vận chuyển đ−ợc phiên mã từ các mạch khuôn ADN. ở sinh vật nhân thật, giống với mARN, tARN cũng đ−ợc tổng hợp trong nhân tế bào rồi sau đó mới đ−ợc vận chuyển ra tế bào chất và dùng cho quá trình dịch mã. ở cả tế bào vi khuẩn và sinh vật nhân thật, mỗi phân tử tARN đều có thể đ−ợc dùng lặp lại nhiều lần; mỗi lần, nó nhận một axit amin đặc thù tại phần bào tan (cytosol) của tế bào chất, rồi đ−a đến ribosome để lắp ráp vào chuỗi polypeptit đang kéo dài; sau đó, nó rời khỏi ribosome và sẵn sàng cho một chu kỳ vận chuyển axit amin tiếp theo. Một phân tử tARN chỉ gồm một mạch đơn ARN duy nhất có chiều dài khoảng 80 nucleotit (so với hàng trăm nucleotit của phần lớn các mARN). Tuy vậy, do có các đoạn trình tự bổ sung có thể hình thành liên kết hydro với nhau trong mỗi phân tử, mạch ARN đơn duy nhất này có thể tự gập xoắn để tạo nên một phân tử có cấu hình không gian ba chiều ổn định. Nếu vẽ 17.4 Khái niệm Dịch m là quá trình tổng hợp một chuỗi polypeptit do ARN điều khiển: Quan sát gần hơn Hình 17.13 Dịch mã: khái niệm cơ bản. Khi phân tử mARN di chuyển qua ribosome, các bộ ba mã hóa (codon) đ−ợc dịch mã thành các axit amin theo thứ tự từng axit amin một. "Thông dịch viên" là các phân tử tARN, mỗi loại có một bộ ba đối mã (anticodon) đặc thù tại một đầu, đồng thời mang axit amin đặc thù t−ơng ứng ở đầu kia. tARN bổ sung axit amin mà nó đang vận chuyển vào chuỗi polypeptit đang kéo dài cùng lúc với khi bộ ba đối mã của nó tạo liên kết hydro với bộ ba mã hóa trên phân tử mARN. Hình ảnh đa ph−ơng tiện tại trang web d−ới đây minh họa chi tiết hơn quá trình dịch mã ở tế bào vi khuẩn. tARN Các codon Ribosome Anticodon ADN Phiên mã Các axit aminChuỗi polypeptit mARN Dịch mã mARN Ribosome Polypeptit Thăm trang web để xem hình ảnh động ba chiều về quá trình tổng hợp protein. Đa ph−ơng tiện 338 khối kiến thức 3 Di truyền học sự kết cặp giữa các đoạn nucleotit của tARN với nhau trên mặt phẳng, thì tARN có cấu trúc giống một chiếc lá gồm nhiều thùy (Hình 17.14a). Trong thực tế, các phân tử tARN th−ờng vặn và gập xoắn thành cấu trúc không gian có dạng chữ L (Hình 17.14b). Một vòng thòng lọng mở ra từ một đầu chữ L mang bộ ba đối mã (anticodon); đây là bộ ba nucleotit đặc thù của tARN kết cặp bổ sung với bộ ba mã hóa (codon) t−ơng ứng trên mARN. Từ một đầu khác của phân tử tARN dạng chữ L nhô ra đầu 3’; đây là vị trí đính kết của axit amin. Vì vậy, có thể thấy cấu trúc của tARN phù hợp với chức năng của nó. Sự dịch mã chính xác từ mARN đến protein đ−ợc quyết định bởi hai quá trình đều dựa trên cơ chế nhận biết phân tử. Đầu tiên, đó là phân tử tARN liên kết với codon trên mARN nhất định phải vận chuyển tới ribosome đúng loại axit amin mà codon đó mã hóa (mà không phải bất cứ loại axit ami
File đính kèm:
- Campbel chuong 17 tieng viet.pdf