Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 26 đến tiết 30 - Trường THCS Hồng Dương

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 -Bước đầu làm quen với thể loại truyện thơ nôm trong văn học trung đại.- Hiểu và lí giải được vị trí của tác phẩm Truyện Kiều và đóng góp của Nguyễn Du cho kho tàng văn học dân tộc.

B TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

 1. Kiến thức.

- Cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Nguyễn Du.

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện của Truyện Kiều.

- Thể thơ Lục bát truyền thống của dân tộc trong một tác phẩm văn học trung đại.

- Những giá trị nội dung, nghệ thuật chủ yếu của tác phẩm Truyện Kiều.

 2. Kĩ năng.

- Đọc- hiểu một tác phẩm truyện thơ Nôm trong văn học trung đại.

- Nhận ra những đặc điểm nổi bật về cuộc đời và sáng tác của một tác giả VH trung đại.

 

doc18 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 831 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 26 đến tiết 30 - Trường THCS Hồng Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thuật được sử dụng và ý nghĩa của nó ?
GV : Nhận xét chung về chân dung Thuý Kiều ? 
GV : Vẻ đẹp, tài năng của Thuý Kiều đã nói lên cuộc đời nàng như thế nào ?
GV : Qua tìm hiểu đoạn trích, em cho biết ý nghĩa nội dung ?
GV : Chỉ ra những giá trị nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
I. ĐỌC- TÌM HIỂU CHÚ THÍCH.
1. Đọc.
2. Chú thích.
a.Vị trí đoạn trích.
- Đoạn trích thuộc phần đầu : Gặp gỡ và đính ước ”.
b. Bố cục : 3 phần .
- P1: 4 câu đầu à Giới thiệu chung về hai chị em.
- P2 : 4 câu tiếp à Chân dung Thuý Vân.
- P3 : 12 câu tiếp à Chân dung Thuý Kiều.
P4. 4 câu cuối à Cuộc sống hiện tại của hai chị em.
c. Giải thích từ ngữ.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Vẻ đẹp chung của hai chị em.
- Tố Nga ( người con gái đẹp)
- Mai cốt cách ( dáng vóc mãnh dẻ,thanh tao như mai)
- Tuyết tinh thần ( tâm hồn trong trắng như tuyết)
=> Nghệ thuật ẩn dụ, bút pháp ước lệ tượng trưng
 => Vẻ đẹp trong trắng, cao quý của hai chị em.
2. Chân dung Thuý Vân.
- Khuôn trăng – đầy đặn
- Nét ngài- nở nang
- Hoa cười.
- Ngọc thốt.
- Mây thua.
- Tuyết nhường.
+ Nghệ thuật ẩn dụ, ước lệ tượng trưng, só ánh, nhân hóa .
 à Vẻ đẹp đoan trang, quý phái, phúc hậu.
- Chân dung mang tính cách và số phận;
=> Dự báo cuộc đời bình lặng, suôn sẽ.
3. Chân dung Thuý Kiều.
- Nghệ thuật : đòn bẩy à Vẻ đẹp của Thuý Vân làm nền tôn thêm vẻ đẹp của Thuý Kiều.
* Về nhan sắc.
- Càng sắc sảo, mặn mà.
- Tài sắc - phần hơn.
- Làn thu thuỷ.
- Nét xuân sơn.
- Hoa nghen.
- Liễu hờn.
=> Bút pháp ước lệ tượng trưng, Ẩn dụ, nhân hoá, bút pháp gợi tả (đôi mắt)
=> Vẻ đẹp hoàn mĩ, phi thường, làm cho thiên nhiên phải ghen phải hờn.
- Tài : 
+ Là cô gái thông minh
+ Giỏi cầm, kì, thi, hoạ.
- Tình ( là người đa sầu, đa cảm)
=> Vẻ đẹp của Thúy Kiều là sự kết hợp của cả sắc, tài, tình
à Mẫu người hoàn hảo à Dự báo cuộc đời bất hạnh .
* Cuộc sống êm đềm, nề nếp gia phong.
III. Tổng kết.
 1. Nội dung :
- Khẳng định, ngợi ca tài sắc của hai chị em Thuý Vân và Thuý Kiều.
- Dự báo cuộc đời của hai nhân vật.
2. Nghệ thuật.
- Ngòi bút miêu tả chân dung nhân vật.
Sử dụng tục ngữ, thành ngữ.
4. Củng cố : 
 - Luyên tập: Đọc diễn cảm đoạn thơ (3’)
 - HS đọc nghi nhớ SGK.
5. Hướng dẫn về nhà 
 - HS học thuộc văn bản, nắm nội dung, nghệ thuật.
 - Đọc soạn văn bản : “ Cảnh ngày xuân.”
 ====================
Ngày soạn: 21 /09 /2014
Ngày dạy : 24 / 09/ 2014
Tiết 28
 CẢNH NGÀY XUÂN
(Trích Truyện Kiều)
Nguyễn Du
A- MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Hiểu thêm về nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du qua một đoạn trích.
B – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
 1. Kiến thức
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của thi hào dân tộc Nguyễn Du.
- Sự đồng cảm của Nguyễn Du với những tâm hồn trẻ tuổi.
 2. Kỹ năng:
- Bổ sung kiến thức đọc – hiểu văn bản truyện thơ trung đại, phát hiện phân tích được các chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên trong đoạn trích.
- Cảm nhận được tâm hồn trẻ trung của nhân vật qua cái nhìn cảnh vật trong ngày xuân.
- Vận dụng bài học để viết văn miêu tả, biểu cảm.
C. CHUẨN BỊ
 Truyện Kiều ; tranh minh hoạ
D- TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ. 
 ? Phân tích vẻ đẹp của 2 chị em Thuý Kiều để thấy rõ cảm hứng nhân đạo của tác giả? 
 ? Đọc thuộc lòng đoạn thơ trích "chị em Thuý Kiều". Bút pháp chủ yếu của Nguyễn Du sử dụng để tả chân dung hai chị em Thúy Kiều là gì? Xem hai bức chân dung, người đọc có thể đoán được số phận tương lai cuộc đời của hai người như thế nào? 
 3. Bài mới 
 Hoạt động 1: Khởi động
Người xưa thường nói: Thi trung hữu hoạ. Điều này đb đúng khi ta đọc truyện Kiều.Bằng sự qsát, trí tưởng tượng và tài năng NT, N.Du đã tái hiện bức hoạ cảnh ngày xuân vô cùng tuyệt đẹp mà các em sẽ được thưởng thức trong đ. trích học hôm nay .
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung
-Yêu cầu đọc chậm rãi, khoan thai, tình cảm trong sáng. 
? Chỉ ra bố cục đ. trích và nội dung từng phần?
Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh phân tích chi tiết ND, NT
- HS đọc lại 4 câu thơ đầu:
? Hai câu thơ đầu gợi tả điều gì? Hình ảnh "con én đưa thoi" gợi cho em liên tưởng gì về thời gian và cảm xúc? 
 . Dùng hình ảnh chim én bay đi bay lại trong bầu trời xuân, rất nhanh như chiếc thoi chạy đi chạy lại trên khung dệt vải không chỉ giúp người đọc hình dung cảnh mùa xuân rất đặc trưng: "rồi dặt dìu mùa xuân chim én về" (Văn Cao) mà còn gợi ra hình như thời gian trôi rất nhanh, ngày xuân, ngày vui trôi rất nhanh.
- Câu thành ngữ- tục ngữ: "Thời gian thấm thoắt thoi đưa, như ngựa chạy, như nước chảy qua cầu"đã nhập vào hồn thơ ND.
- Em hiểu câu thơ "thiều quang"như thế nào? 
+ Cảm giác nuối tiếc thời gian thoáng hiện ra ở câu thơ tiếp theo : "Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi" (Thiều quang"gợi lên cái mầu hồng của ánh xuân, cái ấm áp của khí xuân, cái mênh mông bao la của đất trời), làn ánh sáng đẹp của mùa xuân trở đi trở lại đã hơn sáu mươi ngày, đã hết tháng hai, sang tháng ba, những số từ "chín chục", "ngoài sáu mươi" cùng với từ "đã" nói lên điều ấy.
? Khung cảnh mùa xuân còn được khắc hoạ qua những hình ảnh nào? 
- Hãy nói về vẻ đẹp của mùa xuân qua những câu thơ này? (So sánh với câu thơ cổ Trung Hoa : Phương thảo liên thiên bích. Lê chi sổ điểm hoa" với câu thơ Kiều, em nhận thấy NDu đã tiếp thu và sáng tạo tinh hoa của người xưa như thế nào? 
(GV nói thêm: ở bản dịch này, người soạn sách đã thống nhất theo bản dịch của Đào Duy Anh dùng từ "tận" chứ không dùng từ "rợn" như một số bản dịch khác. Từ "tận" sát hợp hơn so với từ "dợn" (rợn) vì "dợn" gợi một vẻ gì u ám, sợ hãi không hợp với cảnh chiều xuân trong sáng, lòng người thảnh thơi
- Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của ND khi gợi tả mùa xuân?
- Hai câu thơ không hoàn toàn là sáng tạo của Nguyễn Du. Ông đã tiếp thu và đổi mới từ hai câu thơ cổ Trung Quốc: Phương thảo liên thiên bích. Lê chi sổ điểm hoa". So với hai câu thơ cổ xưa, rõ ràng hai câu thơ của NDu đã trở thành bức hoạ tuyệt tác về cảnh ngày xuân trong sáng. Đường nét thanh tú, màu sắc hài hoà, trong trẻo. 
- GV nói thêm: Có lẽ mùa xuân ngây ngất có sức quyến rũ và làm đắm say lòng người trên là quãng thời gian êm đềm, ngắn ngủi của cuộc đời Kiều. 
*Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
- điệp ngữ "lễ là, hội là"gợi lên những cảnh lễ hội dân gian cứ liên tiếp diễn ra đã bao đời nay: "tháng giêng là tháng ăn chơi- Tháng hai cờ bạc, tháng ba hội hè".(Ca dao)
? Thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ. Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào? 
- Một loạt từ hai âm tiết (trong đó có cả từ ghép và từ láy) là tính từ, danh từ, động từ được thi hào sử dụng chọn lọc tinh tế : gần xa, yến anh, chị em, tài tử, giai nhân, nô nức, sắm sửa, dập dìu làm sống lại cái không khí náo nức, rộn ràng của lễ hội mùa xuân, một nét đẹp của nền văn hoá lâu đời của phương Đông của Trung Hoa, của VNPT chúng ta, và nếp sống "phong lưu"của chị em Kiều. 
- Ngoài ra tác giả còn sử dụng những hình ảnh nghệ thuật nào để gợi tả không khí của lễ hội?
Câu thơ "chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân"mới đọc qua tưởng như chỉ là một thông báo. Nhưng sâu xa hơn, nó ẩn chứa bao nỗi niềm chờ trông, mong đợi, ngày lễ tảo mộ, ngày hội đạp thanh đến để du xuân trong những bộ quần áo đẹp đã chuẩn bị, đã "sắm sửa" Có biết bao "bóng hồng"xuất hiện trong đám tài tử, giai nhân ấy? 
 ?Qua buổi du xuân của chị em TK, tác giả khắc họa hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy?
3. 6 câu thơ cuối ghi lại cảnh chị em Kiều đi tảo mộ đang dần bước trở về nhà 
- Cảnh vật, không khí mùa xuân trong 6 câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu? Vì sao? 
- Những từ ngữ "tà tà, thanh thanh, nao nao"chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người ? Vì sao?
- Nêu những cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong 6 câu thơ cuối.
Hoạt động 4: Tổng kết
? Những đặc sắc về ND và NT của đ. trích này?
- Gọi hs đọc phần ghi nhớ - sgk
Hoạt động 5: 
? Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân"
I. Đọc tìm hiểu chung
1. Đọc 
2. Giải thích từ khó: sgk
3. Bố cục:
- 4 câu đầu: Gợi tả khung cảnh ngày xuân
- 8 câu tiếp: Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh
- 6 câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
II. Đọc -hiểu văn bản.
 1.(4 câu thơ đầu): Khung cảnh mùa xuân
- Ngày xuân con én đưa thoi 
- NT: ẩn dụ, nhân hóa ]Tg trôi nhanh, không gian rộn ràng
-Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
]Cảm giác tiếc nuối ngày xuân qua mau.
+ Cỏ non xanh tận chân trời => Thảm cỏ non xanh mơn mởn, ngọt ngào trải rộng tới chân trời là gam màu nền cho bức tranh xuân. Bức tranh không gian rộng lớn như mở ra đến vô cùng vô tận. Quả là một hình ảnh đầy sức sống và có sức gợi tả đặc biệt.
+ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa: Trên nền cỏ xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng như những trang sức quý giá để tô điểm cho vẻ đẹp của mùa xuân. Hai chữ "trắng điểm"là nhãn tự, cách chấm phá điểm xuyết của thi pháp cổ gợi lên vẻ đẹp thanh xuân trinh trắng của thiên nhiên cỏ hoa. Màu sắc có sự hài hoà tới mức tuyệt diệu là do bút pháp nghệ thuật phối sắc tài tình. 
=> Bút pháp tả cảnh bằng những nét chấm phá của thi nhân khắc hoạ nên một bức tranh mùa xuân với vẻ đẹp riêng: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống (cỏ non), khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời), nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa). Chữ "điểm"làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn chứ không tĩnh tại. Thi nhân đã thả hồn vào cảnh vật khiến cảnh rất sống động, có hồn.
2. (8 câu thơ tiếp): Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
- Hai câu đầu, nhà thơ nói về Lễ hội Thanh minh diễn ra vào tháng ba. Tác giả đã tách hai từ "lễ hội" thật tài tình khiến ta thấy rõ trong ngày Thanh minh, có hai hoạt động diễn ra cùng một lúc:
 - Lễ tảo mộ hội đạp thanh
- Yến anh, chị em, tài từ, giai nhân :danh từ => sự đông vui, nhiều người cùng đến hội
- Sắm sửa, dập dìu: độn

File đính kèm:

  • docbai 5 van 9 Truyen Kieu cua Nguyen Du.doc
Giáo án liên quan