Giáo án Sinh học 8 - Tuần 7 - Năm học 2011-2012
A. MỤC TIÊU.
- HS phân biệt được các thành phần cấu tạo của máu.
- Trình này được chức năng của máu, nước mô và bạch huyết.
- Trình bày được vai trò của môi trường trong cơ thể.
B. CHUẨN BỊ.
- Tranh phóng to H 13.1; 13.2.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động 1: Máu
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
-Yêu cầu HS đọc thông tin SGK, quan sát H 13.1 và trả lời câu hỏi:-
-? Máu gồm những thành phần nào?
- Có những loại tế bào máu nào?
- Yêu cầu HS hoàn thành bài tập điền từ SGK.
- GV giới thiệu các loại bạch cầu (5 loại): Màu sắc của bạch cầu và tiểu cầu trong H 13.1 là do nhuộm màu. Thực tế chúng gần như trong suốt.
- Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 13 và trả lời câu hỏi:
- Huyết tương gồm những thành phần nào?
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi phần SGK
- Khi cơ thể mất nước nhiều (70-80%) do tiêu chảy, lao động nặng ra nhiều mồ hôi. máu có thể lưu thông dễ dàng trong mạch nữa không? Chức năng của nước đối với máu?
- Thành phần chất trong huyết tương gợi ý gì về chức năng của nó?
- GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin SGK, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi:
- Thành phần của hồng cầu là gì? Nó có đặc tính gì?
- Vì sao máu từ phổi về tim rồi tới tế bào có màu đỏ tươi còn máu từ các tế bào về tim rồi tới phổi có màu đỏ thẫm?
- HS nghiên cứu SGK và tranh, sau đó nêu được kết luận.
1- huyết tương
2- hồng cầu
3- tiểu cầu
- HS dựa vào bảng 13 để trả lời:
Sau đó rút ra kết luận.
- HS trao đổi nhóm, bổ sung và nêu được:
+ Cơ thể mất nước, máu sẽ đặc lại, khó lưu thông.
- HS thảo luận nhóm và nêu được:
+ Hồng cầu có hêmoglôbin có đặc tính kết hợp được với oxi và khí cacbonic.
+ Máu từ phổi về tim mang nhiều O2 nên có màu đỏ tươi. Máu từ các tế bào về tim mang nhiều CO2 nên có màu đỏ thẫm.
Tiết 13 Ngày soạn: 1/10/011 Ngày dạy: 4/10/011 Chương III- Tuần hoàn Bài 13: Máu và môi trường trong cơ thể A. mục tiêu. - HS phân biệt được các thành phần cấu tạo của máu. - Trình này được chức năng của máu, nước mô và bạch huyết. - Trình bày được vai trò của môi trường trong cơ thể. B. chuẩn bị. - Tranh phóng to H 13.1 ; 13.2. III. Tiến trình lên lớp 1. Tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Hoạt động 1: Máu Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh -Yêu cầu HS đọc thông tin SGK, quan sát H 13.1 và trả lời câu hỏi:- -? Máu gồm những thành phần nào? - Có những loại tế bào máu nào? - Yêu cầu HS hoàn thành bài tập điền từ SGK. - GV giới thiệu các loại bạch cầu (5 loại): Màu sắc của bạch cầu và tiểu cầu trong H 13.1 là do nhuộm màu. Thực tế chúng gần như trong suốt. - Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 13 và trả lời câu hỏi: - Huyết tương gồm những thành phần nào? - Yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi phần s SGK - Khi cơ thể mất nước nhiều (70-80%) do tiêu chảy, lao động nặng ra nhiều mồ hôi... máu có thể lưu thông dễ dàng trong mạch nữa không? Chức năng của nước đối với máu? - Thành phần chất trong huyết tương gợi ý gì về chức năng của nó? - GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin SGK, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi: - Thành phần của hồng cầu là gì? Nó có đặc tính gì? - Vì sao máu từ phổi về tim rồi tới tế bào có màu đỏ tươi còn máu từ các tế bào về tim rồi tới phổi có màu đỏ thẫm? - HS nghiên cứu SGK và tranh, sau đó nêu được kết luận. 1- huyết tương 2- hồng cầu 3- tiểu cầu - HS dựa vào bảng 13 để trả lời : Sau đó rút ra kết luận. - HS trao đổi nhóm, bổ sung và nêu được : + Cơ thể mất nước, máu sẽ đặc lại, khó lưu thông. - HS thảo luận nhóm và nêu được : + Hồng cầu có hêmoglôbin có đặc tính kết hợp được với oxi và khí cacbonic. + Máu từ phổi về tim mang nhiều O2 nên có màu đỏ tươi. Máu từ các tế bào về tim mang nhiều CO2 nên có màu đỏ thẫm. Kết luận: 1. Tìm hiểu thành phần cấu tạo của máu - Máu gồm: + Huyết tương 55%. + Tế bào máu: 45% gồm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. 2. Tìm hiểu chức năng của huyết tương và hồng cầu - Trong huyết tương có nước (90%), các chất dinh dưỡng, hoocmon, kháng thể, muối khoáng, các chất thải... - Huyết tương có chức năng: + Duy trì máu ở thể lỏng để lưu thông dễ dàng. + Vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết và các chất thải. - Hồng cầu có Hb có khả năng kết hợp với O2 và CO2 để vận chuyển O2 từ phổi về tim tới tế bàovà vận chuyển CO2 từ tế bào đến tim và tới phổi. Hoạt động 2: Môi trường trong cơ thể Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - GV giới thiệu tranh H 13.2 : quan hệ của máu, nước mô, bạch huyết. - Yêu cầu HS quan sát tranh và thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi : - Các tế bào cơ, não... của cơ thể có thể trực tiếp trao đổi chất với môi trường ngoài được không ? - Sự trao đổi chất của tế bào trong cơ thể với môi trường ngoài phải gián tiếp thông qua yếu tố nào ? - Vậy môi trường trong gồm những thành phần nào ? - Môi trường bên trong có vai trò gì ? - GV giảng giải về mối quan hệ giữa máu, nước mô và bạch huyết. - HS trao đổi nhóm và nêu được : + Không, vì các tế bào này nằm sâu trong cơ thể, không thể liên hệ trực tiếp với môi trường ngoài. + Sự trao đổi chất của tế bào trong cơ thể với môi trường ngoài gián thiếp qua máu, nước mô và bạch huyết (môi trường trong cơ thể). - HS rút ra kết luận. Kết luận: - Môi trường bên trong gồm ; Máu, nước mô, bạch huyết. - Môi trường trong giúp tế bào thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài trong quá trình trao đổi chất. Bài tập trắc nghiệm: Khoanh tròn vào đầu câu trả lời đúng: Câu 1. Máu gồm các thành phần cấu tạo: a. Tế bào máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. b. Nguyên sinh chất, huyết tương. c. Prôtêin, lipit, muối khoáng. d. Huyết tương. Câu 2. Vai trò của môi trường trong cơ thể: a. Bao quanh tế bào để bảo vệ tế bào. b. Giúp tế bào trao đổi chất với môi trường ngoài. c. Tạo môi trường lỏng để vận chuyển các chất. d. Giúp tế bào thải các chất thừa trong quá trình sống. 5. Hướng dẫn về nhà - Học và trả lời câu 1, 2, 3, 4 SGK. - Giải thích tại sao các vận động viên trước khi thi đấu có 1 thời gian luyện tập ở vùng núi cao? - Đọc mục “Em có biết” Tr- 44. Tiết 14 Ngày soạn: 4/10/011 Ngày dạy: 7/10/011 Bài 14: Bạch cầu – miễn dịch A. mục tiêu. - HS nắm được 3 hàng rào bảo vệ cơ thể khỏi tác nhân gây nhiễm. - Trình bày được khái niệm miễn dịch. - Phân biệt được miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo. - Có ý thức tiêm phòng bệnh dịch. B. chuẩn bị. - Tranh phóng to các hình 14.1 đến 14.4 SGK. III. Tiến trình lên lớp 1. Tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - Thành phần cấu tạo của máu? Nêu chức năng của huyết tương và hồng cầu? - Môi trường trong cơ thể gồm những thành phần nào? Chúng có mối quan hệ với nhau như thế nào? 3. Bài mới Hoạt động 1: Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Có mấy loại bạch cầu ? - GV giới thiệu 1 số kiến thức về cấu tạo và các loại bạch cầu : 2 nhóm + Nhóm 1 :Bạch cầu không hạt, đơn nhân (limpho bào, bạch cầu mô nô, đại thực bào). + Nhóm 2 : Bạch cầu có hạt, đa nhân, đa thuỳ. Căn cứ vào sự bắt màu người ta chia ra thành : Bạch cầu trung tính, bạchcầu ưa axit, ưa kiềm - Vi khuẩn, virut xâm nhập vào cơ thể, bạch cầu tạo mấy hàng rào bảo vệ ? - Sự thực bào là gì ? - Những loại bạch cầu nào tham gia vào thực bào ? - Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi : - Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách nào ? - Thế nào là kháng nguyên, kháng thể ; sự tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế nào ? - Tế bào T đã phá huỷ các tế bào cơ thể nhiễm vi khuẩn, virut bằng cách nào ? - Yêu cầu HS liên hệ thực tế : Giải thích hiện tượng mụn ở tay sưng tấy rồi khỏi ? ?-Hiện tượng nổi hạch khi bị viêm ? - HS liên hệ đến kiến bài trước và nêu 5 loại bạch cầu. - HS quan sát kĩ H 14.1 ; 14.3 và 14.4 kết hợp đọc thông tin SGK, trao đổi nhóm để trả lời câu hỏi của GV. + Khi vi khuẩn, virut xâm nhập vào cơ thể, các bạch cầu tạo 3 hàng rào bảo vệ. + Thực bào là hiện tượng các bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt các vi khuẩn vào tế bào rồi tiêu hoá chúng. + Bạch cầu trung tính và đại thực bào. - HS nêu được : + Do hoạt động của bạch cầu : dồn đến chỗ vết thương để tiêu diệt vi khuẩn. Kết luận: - Khi vi khuẩn, virut xâm nhập vào cơ thể, các bạch cầu bảo vệ cơ thể bằng cách tạo nên 3 hàng rào bảo vệ : + Sự thực bào : bạch cầu trung tính và bạch cầu mô nô (đại thực bào) bắt và nuốt các vi khuẩn, virut vào trong tế bào rồi tiêu hoá chúng. + Limpho B tiết ra kháng thể vô hiệu hoá kháng nguyên. + Limpho T phá huỷ các tế bào cơ thể bị nhiễm vi khuẩn, virut bằng cách tiết ra các prôtêin đặc hiệu (kháng thể) làm tan màng tế bào bị nhiễm để vô hiệu hoá kháng nguyên. - Lưu ý : bạch cầu ưa axit và ưa kiềm cũng tham gia vào vô hiệu hoá vi khuẩn, virut nhưng với mức độ ít hơn. Hoạt động 2: Miễn dịch Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Yêu cầu HS đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi : - Miễn dịch là gì ? - Có mấy loại miễn dịch ? - Nêu sự khác nhau của miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo ? - Hiện nay trẻ em đã được tiêm phòng bệnh nào ?Hiệu quả ra sao ? - HS dựa vào thông tin SGK để trả lời, sau đó rút ra kết luận. - HS liên hệ thực tế và trả lời. Kết luận: - Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc 1 bệnh nào đó mặc dù sống ở môi trường có vi khuẩn, virut gây bệnh. - Có 2 loại miễn dịch : + Miễn dịch tự nhiên : Tự cơ thể có khả năng không mắc 1 số bệnh (miễn dịch bẩm sinh) hoặc sau 1 lần mắc bệnh ấy (miễn dịch tập nhiễm). + Miễn dịch nhân tạo : do con người tạo ra cho cơ thể bằng tiêm chủng phòng bệnh hoặc tiêm huyết thanh. 4. Kiểm tra đánh giá Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng : Câu 1 : Hãy chọn 2 loại bạch cầu tham gia vào quá trình thực bào : a. Bạch cầu trung tính. b. Bạch cầu ưa axit. c. Bạch cầu ưa kiềm. d. Bạch cầu đơn nhân. e. Limpho bào. Câu 2 : Hoạt động nào của limpho B. a. Tiết kháng thể vô hiệu hoá kháng nguyên. b. Thực bào bảo vệ cơ thể. c. Tự tiết kháng thể bảo vệ cơ thể. Câu 3 ; Tế bào limpho T phá huỷ tế bào cơ thể bị nhiễm bệnh bằng cách nào ? a. Tiết men phá huỷ màng. b. Dùng phân tử prôtêin đặc hiệu. c. Dùng chân giả tiêu diệt. 5. Hướng dẫn về nhà - Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2, 3 SGK. - Đọc mục “Em có biết” về Hội chứng suy giảm miễn dịch.
File đính kèm:
- Tuan 7.doc