Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 4

 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì

 - Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm.

 B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

 1. Kiến thức:

 - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì

 - Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.

 - Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện

 - Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương

 2. Kỹ năng:

 - Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể truyền kì

 - Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian

 - Kể lại được chuyện

 3. Thái độ:

 - Biết cảm thông, yêu thương đối với số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa

 C. PHƯƠNG PHÁP:

- Vấn đáp tái hiện, giải thích - minh họa, kĩ thuật khăn trải bàn, phân vai, giảng bình, thảo luận nhóm

 D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

 

doc14 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết PPCT: 18 ND:12/09/2014
Tiếng Việt: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được tính chất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của từ ngữ xưng hô tiếng Việt
- Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt
- Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt
2. Kỹ năng:
- Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể
- Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô giao tiếp
3. Thái độ : 
- Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô và biết cách sử dụng tốt những phương tiện này.
C. PHƯƠNG PHÁP: 
- Vấn đáp , phân tích ví dụ cụ thể – minh họa – giải thích, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: 
Lớp 9a 1
Lớp 9a 2
Lớp 9a 4
 Vắng…………..
Phép………….,kp………..
 Vắng……………..
Phép……….,kp……………..
 Vắng……………..
Phép…………,kp……….
2. Kiểm tra bài cũ: Kể tên các phương châm hội thoại đã học, cho ví dụ minh họa?
3. Bài mới: Trong các giờ trước, các em đã được tìm hiểu các phương châm hội thoại. Để đạt được mục đích trong giao tiếp thì người nói cần phải chú ý tới việc vận dụng các phương châm hội thoại phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. Vì vậy, có những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. Ngoài những vấn đề này, trong giao tiếp sự phong phú,tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các phương tiện xưng hô là đặc điểm nổi bật của Tiếng Việt .Khi sử dụng nó bao giờ cũng được xét trong mối quan hệ với tình huống giao tiếp .Mời các em vào tìm hiểu giờ học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG :
GV: Treo bảng phụ, HS quan sát và trả lời câu hỏi : 
Các từ ngữ xưng hô Ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô dì, dượng, cậu , mợ…chỉ mối quan hệ gì ?
GV: Các từ ngữ xưng hô : Cô giáo, thầy giáo, bác sĩ, hiệu trưởng, nhân viên, ca sĩ …chỉ mối quan hệ gì ?
HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý
GV lấy ví dụ: Bố vợ tương lai mời con rể (khách) dùng nước. Khách đáp lại:
“Cám ơn! Tôi/mình vừa uống nước xong”.
“Cám ơn! Bản thân vừa uống nước xong”.
“Bản thân” không thuộc vào hệ thống từ xưng hô. Để tự chỉ mình trong lúc lúng túng, ông khách đã dùng từ này để xưng hô (Tình huống giao tiếp).
GV: Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt ? Cách sử dụng từ ngữ đó? Nếu xét tình thái có thể chia Ntn?
HS Phát hiện và trả lời, GV nhận xét và chốt ý
GV: Nhận xét về số lượng từ ngữ dùng để xưng hô? HS tự phát hiện
GV: Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên?
HS đọc ví dụ
GV: Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Mèn và Choắt trong hai đoạn trích ? Giải thích sự thay đổi đó? (Có sự thay đổi vì tình huống giao tiếp thay đổi)
GV: Từ tình huống giao tiếp trên người nói cần căn cứ vào đâu để sử dụng từ ngữ xưng hô? 
HS rút ra nhận xét 
Hoạt động 2: LUYỆN TẬP :
HS đọc yêu cầu bài tập 1
GV: Lời mời trên có sự nhầm lẫn như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?
HS Thảo luận nhóm 4 phút-> trả lời.
 Chúng ta: gồm người nói + nghe
 Chúng tôi : chỉ người nói
HS Đọc yêu cầu bài tập 3.
GV: Hướng dẫn HS thảo luận -> trả lời.
HS Đọc yêu cầu bài tập 6
GV: Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện? 
 Thảo luận -> trả lời.
Gọi 1 HS lên bảng viết, còn lại làm vào vở 
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
GV gợi ý: Xưng hô khiêm nhường (xưng khiêm hô tôn) : Trẫm – các khanh -> xưng hô của vua chúa ngày xưa 
Thưa bác, anh nhà cháu không có nhà ạ
Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo…
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt
a.Ví dụ:
-Từ ngữ xưng hô chỉ quan hệ gia đình:
Ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô dì, dượng, cậu, mợ…
- Từ ngữ xưng hô chỉ nghề nghiệp:
Cô giáo, thầy giáo, bác sĩ, hiệu trưởng, nhân viên, ca sĩ …
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú và giàu sắc thái biểu cảm
- Ngôi 1: tôi, tao, chúng tôi, chúng ta
- Ngôi 2: mày, mi, chúng mày
- Ngôi 3: nó, hắn, chúng nó, họ
à Từ ngữ xưng hô rất phong phú
- Suồng sã: mày, tao
- Thân mật : anh –em-chị	
- Trang trọng : quí ông, quí đại biểu...
à Giàu sắc thái biểu cảm
b.Ghi nhớ 1: SGK/39
2. Cách sử dụng từ ngữ xưng hô:
a.VD :
* Đoạn a): - Anh – em (Dế Choắt).
 - Ta – Chú mày (Dế Mèn). 
àCách xưng hô không bình đẳng giữa một kẻ ở vị thế yếu - thấp hèn cần nhờ vả người khác với một kẻ ở vị thế mạnh, kêu căng và hách dịch.
*Đoạn b) - Tôi – Anh (Dế Mèn). 
 - Tôi – Anh (Dế Choắt). 
Sự xưng hô khác hẳn (bình đẳng - ngang hàng
àThay đổi trên do tình huống giao tiếp: Dế choắt không còn coi mình là kẻ thấp hèn, đàn em nữa mà nói những lời trăng trối với tư cách là một người bạn.
b. Ghi nhớ 2: SGK/39
II. LUYỆN TẬP 
Bài1: Cách xưng hô “chúng ta” (ngôi gộp) 
à gây sự hiểu lầm à Do ảnh hưởng thói quen dùng tiếng mẹ đẻ không phân biệt “ngôi gộp” “ngôi trù”.
Bài4 : Vị tướng có quyền cao chức trọng vẫn gọi thầy – xưng con à thể hiện lòng biết ơn.
Bài 6: Từ ngữ xưng hô : 
- Từ ngữ xưng hô của Cai lệ : Thằng kia, ông – mày, mày – mày, ông – mày
à Kẻ có quyền thế nên hống hách, trịch thượng
- Từ ngữ xưng hô của chị Dậu : nhà cháu, nhà cháu – ông à Xưng hô khiêm nhường của người thấp cổ bé họn
 - Xưng hô có sự thay đổi: tôi- ông, mày – bà, bà – màyàtình huống giao tiếp thay đổi (sự thay đổi về tâm lí và hành vi ứng xử trong hoàn cảnh đang bị dồn ép đến mức đường cùng)
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
*Bài cũ :
- Hệ thống từ ngữ xưng hô và cách sử dụng 
- Học bài + Xem lại các bài tập.
- Tìm VD về việc lựa chọn từ ngữ xưng hô khiêm nhường tôn trọng người đối thoại trong giao tiếp
*Bài mới :
- Soạn: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần :4 NS: 09/09/2014
Tiết PPCT: 19 ND:12/09/2014
 Tiếng Việt : CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp lời của một người hoặc một nhân vật
- Biết chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và ngược lại
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp
- Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp
2. Kỹ năng:
- Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
- Sử dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản
3. Thái độ : 
- Dùng đúng mục đích, yêu cầu cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp tăng hiệu quả giao tiếp 
C. PHƯƠNG PHÁP: 
- Vấn đáp, phân tích ví dụ cụ thể – minh họa – giải thích, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: 
Lớp 9a1
Lớp 9a2
Lớp 9a4
 Vắng…………..
Phép………….,kp………..
 Vắng……………..
Phép……….,kp……………..
 Vắng……………..
Phép…………,kp……….
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Hệ thống từ ngữ xưng hô và cách sử dụng ? cho ví dụ minh họa?
 - Tìm VD về việc lựa chọn từ ngữ xưng hô khiêm nhường tôn trọng người đối thoại trong giao tiếp?
3. Bài mới: Trong hội thoại người ta có thể dẫn lại lời nói hay ý nghĩ của một người hay của nhân vật mà lời nói là ý nghĩ được nói ra,ý nghĩ là lời nói bên trong chưa được nói ra. Có khi lời nói bên trong đúng, nghiêm túc nhưng nếu biến nó thành lời bên ngoài thì không thích hợp ví dụ như truyện cười Sgk. Khi tạo tập văn bản viết, ta thường dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật. Song cách dẫn đó của ta đã đúng hay chưa? Có những cách dẫn nào; để tìm hiểu về vấn đề này, mời các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: GIỚI THIỆU CHUNG :
-Hai đoạn trích (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”-Nguyễn Thành Long)-SGK/53.
- Hai học sinh đọc.
GV:Ở đoạn trích a, b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật, nó được ngăn cách với những bộ phận trước đó bằng những dấu gì?
HS: thảo luận theo cặp và trả lời. GV nhận xét
GV: Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không? Nếu được thì ngăn cách với nhau bằng những dấu gì?
HS: Có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó. Hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu ( - ). Cụ thể là: a: “Đấy, bác .. là gì” – Cháu nói. b: “Khách tới bất ngờ, ..chẳng hạn” – Hoạ sỹ nghĩ thầm.
GV: Thế nào là cách dẫn trực tiếp ? HS trả lời 
-Hai học sinh đọc ví dụ 2:SGK /53 
GV:Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì? HS: suy nghĩ và trả lời
GV:Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? HS: suy nghĩ và trả lời
GV: Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì? Có thể thay bằng từ gì? HS: trả lời
GV:Cách dẫn như ở đoạn a, b trong ví dụ 2 được gọi là cách dẫn gián tiếp. Em hiểu như thế nào là cách dẫn gián tiếp?
GV :Chốt ý. - Hai học sinh đọc phần ghi nhớ
Từ VD đã phân tích, HS nêu cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp
Từ VD đã phân tích, HS nêu cách chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp
Hoạt động 2: HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP :
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.1
- Làm miệng trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- GV :chốt
- Hai học sinh đọc yêu cầu bài tập.2
- GV Hướng dẫn h/s làm bài tập này.
- Học sinh dựa vào những gợi ý hoàn thành bài tập à Trình bày miệng trước lớp.
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
- Viết lời dẫn trực tiếp và tự chuyển thành lời dẫn gían tiếp. Sau đó, đưa câu vừa chuyển vào đoạn văn cụ thể
- Đoạn văn tham khảo : Dân tộc Việt Nam ta vốn rất trọng đạo

File đính kèm:

  • doctuan 4 van 9.doc
Giáo án liên quan