Đề tài Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm của khối kiến thức Tế bào học – Lớp 10 – ban cơ bản

2.1.1- Phân loại câu hỏi trắc nghiệm

Trắc nghiệm là một phép thử để thu nhận phản hồi nhằm lượng giá. Kết quả trắc nghiệm cho phép nhận dạng, xác định những thuộc tính, đặc tính, tính chất của một sự vật hay hiện tượng nào đó thông qua cơ chế kích thích - phản ứng như: Trắc nghiệm đo thị lực, thử máu, đo nồng độ cồn.vv

Trắc nghiệm trong giảng dạy cũng là một phép thử nhằm đánh giá (xác định) khách quan trình độ, năng lực, kết quả học tập của người học trong quá trình cũng như kết thúc một giai đoạn học tập nhất định.

 

doc37 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm của khối kiến thức Tế bào học – Lớp 10 – ban cơ bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 là thụ́ng nhṍt, đơn giản. Tụ́t nhṍt là ngắn gọn dờ̃ hiờ̉u, những từ đã dùng trong cõu dẫn thì khụng dùng lại ở bṍt kì phương án lựa chọn nào nữa. Ví dụ, 
Ribụxụm là bào quan :
a. có 1 lớp màng; b. có 2 lớp màng; *c. Khụng cú lớp màng nào
d. có số lớp màng tuỳ ý
Chữ “có” trong mụ̃i lựa chọn của đờ̀ này nờn dùng ở cõu dẫn, tránh khụng lặp lại 4 lõ̀n trong các cõu lựa chọn.
- Khụng thờ̉ có những dấu hiệu nào đụ́i với viợ̀c đúng sai của cỏc phương án. Millman và Pauk năm 1969 đã miờu tả 10 đặc trưng lớn mà cõu nhiờ̀u lựa chọn cung cṍp dấu hiệu cho người dự trả lời đỳng là:
A. cõu: những cõu đáp án chính xác trong các phương ỏn lựa chọn dài hơn những cõu đáp án sai
B. điờ̀u kiợ̀n: thuyờ́t minh của những điờ̀u kiợ̀n của phương án đỳng đõ̀y đủ, khiờ́n cho nó có tính chính xác và dễ dàng nhận ra
C. tính phổ biến: phương án đỳng có thuờng được sử dụng phổ biến hơn những phương án sai
D. vị trí ngoại hình: đáp án chính xác khụng nằm trong vị trí thứ nhṍt hay cuụ́i cùng trong các hạng mục lựa chọn
E. vị trí lụgíc: sắp xờ́p các phương ỏn lựa chọn theo thứ tự tự nhiờn, phương án đỳng khụng nằm ở vị trí hai đõ̀u.
F. tính tương tự hoặc tính tương phản: phương án đỳng là mụ̣t trong hai lựa chọn tương tự được trõ̀n thuọ̃t tương tự, hoặc là mụ̣t trong hai lựa chọn được trõ̀n thuọ̃t tương phản.
G. từ ngữ: phương án đỳng sẽ nằm trong mụ̣t cõu có quen thuụ̣c hoặc định hình
H. ngụn ngữ: trong phương án đỳng khụng có ngụn ngữ hoặc thuọ̃t ngữ kĩ thuọ̃t mà học sinh khụng biờ́t
I. từ chỉ tình cảm: phương án đỳng khụng có những từ mạnh kiờ̉u như “ngụn ngữ bọ̃y bạ”, “lụ̃ mãng thiờ́u suy nghĩ”, “thiờ́u sót, dờ̃ dãi”v.v...
J. khái niợ̀m cực đoan: phương án đỳng sử dụng những lời vụ lờ̃ hoặc vượt qua tình cảm thụng thường đờ̉ biờ̉u thị.
- Khụng thờ̉ sử dụng các phương án sai quá rõ ràng, mà nờn sử dụng những phương án có liờn hợ̀ lụgíc nhṍt định tới chủ đờ̀, tức là cú tính chõn thực giả định hoặc hình như hợp lí, đụ̀ng thời tăng thờm tính tương đồng giữa các phương ỏn lựa chọn. Trong quá trình biờn soạn đờ̀ trắc nghiợ̀m, nguụ̀n gụ́c của những phương sai chủ yờ́u lấy từ trong giờ học học sinh đưa ra cõu hỏi, hay trong bài tọ̃p ngoài giờ, thường có những sai sót. Đờ̉ có được những phương án làm nhiễu hoặc nhiờ̀u khi có thờ̉ định ra những cõu trả lời có nụ̣i dung tương ứng đờ̉ cho học viờn trả lời, sau đó căn cứ vào những sai sót học viờn đưa ra trong khi trả lời mà lại định ra các phương ỏn nhiễu.
- Trong các phương ỏn lựa chọn khụng nờn sử dụng rụ̣ng rãi phương ỏn lựa chọn như “tṍt cả các phương án trờn đờ̀u sai” và “tṍt cả các phương án trờn đờ̀u đúng”, đặc biợ̀t là “tṍt cả các phương án trờn đờ̀u sai” khụng thờ̉ là mụ̣t lựa chọn trong cõu nhiờ̀u lựa chọn có hình thức tụ́t nhṍt. Nó chỉ có thờ̉ dùng trong cõu nhiờ̀u lựa chọn hình thức khẳng định. Nhưng nó cũng khụng thích hợp làm mụ̣t đáp án chính xác. 
Ví dụ: Ribụxụm là bào quan cú: 
a. 1 lớp màng; b. 2 lớp màng ; c. 3 lớp màng ; d. Tṍt cả các phương án trờn đờ̀u sai
Đáp án đúng của cõu này là d. Như vậy, ba phương án a, b, c ở trờn đờ̀u sai, vì thờ́ phương án “tṍt cả các phương án trờn đờ̀u sai” là phương án đúng. “Tṍt cả các phương án trờn đờ̀u đúng” cũng khụng thích hợp sử dụng với những cõu nhiờ̀u lựa chọn hình thức phủ định chỉ có mụ̣t đáp án chính xác. Vì loại cõu này chỉ có mụ̣t đáp án chính xác, vì thờ́ phương án “tṍt cả các phương án trờn đờ̀u đúng” rṍt dờ̃ được học sinh đoán ra là phương án sai.
Tóm lại khi sử dụng phương án “tṍt cả các phương án trờn đờ̀u sai” và “tṍt cả các phương án trờn đờ̀u đúng” thì cõ̀n đặc biợ̀t thọ̃n trọng. Hơn nữa, cỏch xõy dựng đề kiểu này khụng thuận tiện khi giỏo viờn đảo đề.
- Cụ́ gắng tránh sử dụng những cõu nhiờ̀u lựa chọn phủ định mà sử dụng cõu trõ̀n thuọ̃t đờ̉ biờ̉u thị. Vì cõu loại này hơi khó lí giải, nờ́u chủ đờ̀ trong ví dụ cõu nhiờ̀u lựa chọn hình thức phủ định bờn trờn mà chuyờ̉n từ cõu hỏi sang cõu trõ̀n thuọ̃t thì khụng dờ̃ hiờ̉u nữa.
Ví dụ :Cỏc bào quan sau đều cú 2 lớp màng trừ:
a. Ty thể ; b. Lạp thể ; c. Nhõn ; *d. Màng lưới nội chất
Nguyờn nhõn khó hiờ̉u của cõu loại này là vì nó khụng nằm ở bản thõn tri thức đang kiờ̉m tra, mà nằm ở hình thức của cõu. Mục đích thụng thường của đờ̀ trắc nghiợ̀m khụng phải nằm ở viợ̀c chọn ra những đáp án sai mà là chọn ra những đáp án đúng. Nờ́u nhṍt thiờ́t phải thụng qua loại cõu này đờ̉ tiờ́n hành trắc nghiợ̀m thì nờn in đọ̃m những từ phủ định hay đánh gạch dưới từ phủ định.
- Phương án trong các cõu lựa chọn nờn đụ̣c lọ̃p với nhau, tránh viợ̀c trùng lặp.	Ví dụ:Cỏc chất cặn bó được tế bào xử lý theo cỏch :
a. đưa từ trong tế bào ra ngoài ; b. Xuất bào ; c. Nhập bào ; d. Ẩm bào
Phương ỏn a và b là giống nhau
- Vị trí đáp án chính xác của các cõu khụng nờn cụ́ định, đờ̉ tránh đụ́i tượng có thờ̉ đoán đúng đáp án từ vị trí của cỏc phương án. Phương pháp của nó là, nờ́u có thờ̉ sắp xờ́p theo lụgíc hoặc thời gian thì sắp xờ́p theo lụgíc hoặc thời gian. Còn đụ́i với những lựa chọn khó sắp xờ́p theo lụgíc hoặc thời gian thì có thờ̉ sắp xờ́p tùy cơ.
- Các phương án sai phải có vẻ hợp lý.
- Chỉ nên dùng 4 hoặc 5 phương án chọn.
- Đảm bảo cho câu dẫn nối liền với mọi phương án chọn theo đúng ngữ pháp.
- Chỉ có một phương án chọn đúng.
- Tránh dùng câu phủ định, đặc biệt là phủ định hai lần.
- Tránh lạm dụng kiểu "Không phương án nào trên đây đúng" hoặc "mọi phương án trên đây đều đúng".
- Tránh việc tạo phương án đúng khác biệt so với các phương án khác (dài hơn hoặc ngắn hơn, mô tả tỉ mỉ hơn...).
- Phải sắp xếp phương án đúng theo thứ tự ngẫu nhiên.
- Tránh dùng những câu phủ định
- Đảm bảo sao cho các yếu tố làm nhiễu hợp lý.
- Câu trả lời đúng nên phân biệt rõ ràng với những câu làm nhiều không đúng.
- Đảm bảo sao cho câu trả lời đúng ở các vị trí khác nhau
- Tránh đi những từ như “luôn luôn, không bao giờ..”
2.3-Phân loại đề thi và phân biệt các trường hợp sử dụng đề thi tương ứng
Các phương pháp trắc nghiệm
Quan sát
Viết
Vấn Đáp
Trắc nghiệm khách quan
(Obfective tests)
Trắc nghiệm tự luận
(Essay tests)
Tiểu luận
Cung cấp thông tin
Ghép đôi
Điền khuyết
Trả lời ngắn
Đúng sai
Nhiều lựa chọn
- Loại quan sát giúp đánh giá các thao tác, các hành vi, các phản ứng vô thức, các kỹ năng thực hành và cả một số kỹ năng về nhận thức, chẳng hạn cách giải quyết vấn đề trong một tình huống đang được nghiên cứu.
	Mang nặng tính chất định tính, hay sử dụng trong kiểm tra thực hành
- Loại vấn đáp có tác dụng tốt để đánh giá khả năng đáp ứng các câu hỏi được nêu một cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra, cũng thường được sử dụng khi sự tương tác giữa người hỏi và người đối thoại là quan trọng, chẳng hạn để xác định thái độ người đối thoại...
Vừa định tính, vừa định lượng được, có độ chính xác tương đối cao, có giá trị đào tạo nhiều mặt: bổ sung kiến thức, rèn luyện năng lực tư duy và khả năng diễn giải tức thời
- Loại viết thường được sử dụng nhiều nhất, vì nó có các ưu điểm sau:
+ Cho phép kiểm tra nhiều thí sinh cùng một lúc;
+ Cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời;
+ Có thể đánh giá một vài loại tư duy ở mức độ cao;
+ Cung cấp các bản ghi trả lời của thí sinh để nghiên cứu kỹ khi chấm;
+ Dễ quản lý vì người chấm không tham gia trực tiếp vào bối cảnh kiểm tra;
Trắc nghiệm viết lại được chia thành hai nhóm chính:
- Nhóm các câu hỏi tự luận (TL - essay test): 
- Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ - Objective test): 
2.3.1- Đề thi tự luận
- Nhóm các câu hỏi tự luận (TL - essay test): các câu hỏi buộc phải trả lời theo dạng mở thí sinh phải tự mình trình bày ý kiến trong một bài viết để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra. 
2.3.2- Đề thi trắc nghiệm khách quan nói chung
- Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ - Objective test): Đề thi thường bao gồm rất nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu lên vấn đề và những thông tin cần thiết để thí sinh có thể trả lời từng câu một cách ngắn gọn.
ở nước ta nhiều người thường gọi tắt trắc nghiệm khách quan là “trắc nghiệm”. Thuận theo thói quen ấy, từ nay về sau trong giáo trình này khi dùng từ “trắc nghiệm” mà không nói gì thêm thì ta ngầm hiểu là TNKQ.
 Bài kiểm tra khách quan
 Bài kiểm tra luận
Đo kết quả học tập
Có hiệu quả đo lường kiến thức về các sự kiện. Một số loại (ví dụ Test nhiều lựa chọn) có thể đo được sự hiểu biết (understanding), các kĩ năng tư duy, và những kết quả phức tạp khác. Không có hiệu quả hay không phù hợp để đo năng lực lựa chọn và tổ chức các ý tưởng, năng lực viết và một số loại kĩ năng giải quyết vấn đề. 
Không có hiệu quả đo kiến thức về các sự kiện. Có thể đo được sự hiểu biết, kĩ năng tư duy, và những kết quả học tập phức tạp khác. Phù hợp cho việc đánh giá năng lực lựa chọn và tổ chức các ý tưởng, năng lực viết và kĩ năng giải quyết vấn đề đòi hỏi có tính mới mẻ.
Chuẩn bị câu hỏi
Cần đến một số lượng câu hỏi khá lớn cho bài kiểm tra. Chuẩn bị rất khó khăn và mất nhiều thời gian.
Cần ít câu hỏi cho bài kiểm tra. Chuẩn bị khá dễ dàng.
Lựa chọn nội dung kiểm tra
Cung cấp một mẫu ví dụ lớn bởi vì một bài kiểm tra cần một số lượng lớn các câu hỏi.
Mẫu ví dụ bị hạn chế bởi vì bài kiểm tra cần số lượng ít các câu hỏi 
Điều khiển trả lời của học sinh
Hoàn thành bài tập đã giới hạn trả lời của học sinh. Ngăn cản viết tâng bốc và tránh sự ảnh hưởng của kĩ năng viết, mặc dù các câu hỏi loại đa lựa chọn có thể phỏng đoán được. 
Tự do trả lời theo ngôn từ của chính mình, nói tự do và kĩ năng viết ảnh hưởng trực tiếp đến điểm số. Việc phỏng đoán bị hạn chế đến mức tối đa. 
Tính điểm
Tính điểm khách quan, nhan

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem mon sinh hoc THPT.doc