Đề giao lưu Olympic môn Ngữ văn Lớp 8 - Trường THCS Nam Sách (Có đáp án)

Câu 2 (6 điểm).

 Chương VI “Trong lòng mẹ” (Trích “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng) là những trang hồi kí rất chân thực và cảm động”.

Qua văn bản đã học (Ngữ văn 8, tập 1) em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

 

doc4 trang | Chia sẻ: thúy anh | Ngày: 11/05/2023 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề giao lưu Olympic môn Ngữ văn Lớp 8 - Trường THCS Nam Sách (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD& ĐT NAM SÁCH
TRƯỜNG THCS
ĐỀ GIAO LƯU OLYMPIC LỚP 8
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (4 điểm). Đọc câu chuyện sau:
 	Tôi đang dạo bộ trên bãi biển khi hoàng hôn buông xuống. Biển đông người nhưng tôi lại chú ý đến một cậu bé cứ liên tục cúi xuống, nhặt thứ gì lên và ném xuống. Tiến lại gần hơn, tôi chú ý thấy cậu bé đang nhặt những con sao biển bị thủy triều đánh dạt vào bờ và ném chúng trở lại với đại dương. 
 	- Cháu đang làm gì vậy? - Tôi làm quen.
 	- Những con sao biển này sắp chết vì thiếu nước. Cháu phải giúp chúng. Cậu bé trả lời.
 	- Cháu có thấy là mình đang mất thời gian không. Có hàng ngàn con sao biển như vậy. Cháu không thể nào giúp được tất cả chúng . Rồi chúng cũng sẽ phải chết thôi.
 	Cậu bé vẫn tiếp tục nhặt một con sao biển khác và nhìn tôi mỉm cười trả lời:
 	- Cháu biết chứ. Nhưng cháu nghĩ cháu có thể làm được điều gì đó. Ít nhất là cháu đã cứu được những con sao biển này.
	(Theo Hạt giống tâm hồn – Từ những điều bình dị, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh).
 	Trình bày suy nghĩ của em về hành động của cậu bé trong câu chuyện trên.
Câu 2 (6 điểm). 
 	Chương VI “Trong lòng mẹ” (Trích “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng) là những trang hồi kí rất chân thực và cảm động”.
Qua văn bản đã học (Ngữ văn 8, tập 1) em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
-------------------- Hết --------------------
PHÒNG GD&ĐT NAM SÁCH
TRƯỜNG THCS
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ GIAO LƯU OLYMPIC LỚP 8
MÔN: NGỮ VĂN 
Câu
(điểm)
Đáp án
Điểm
Câu 1
(4 đ)
a, Yêu cầu về kĩ năng: 
- Kĩ năng viết bài văn nghị luận ngắn, đủ bố cục.
- Lập luận chặt chẽ, sáng tạo.
- Trình bàỳ sạch sẽ, lời văn trong sáng, giàu hình ảnh , biểu cảm. không suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực.
0,5
b, Yêu cầu về kiến thức:
- Giới thiệu câu chuyện, khái quát vấn đề bàn luận.
- Phần nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách, gồm những ý sau;
1. Hành động giúp đỡ những con sao biển để chúng trở về với biển cả của cậu bé tuy nhỏ nhặt, bình thường, chẳng mấy ai quan tâm nhưng lại là hành động mang nhiều ý nghĩa:
- Góp phần bảo vệ thiên nhiên, môi trường tự nhiên.
- Thể hiện nét đẹp nhân cách của con người: Không thờ ơ, lạnh lùng, vô cảm trước sự vật, sự việc, hiện tượng diễn ra xung quanh mình, đồng thời biết sẻ chia, giúp đỡ vật hoặc người khi gặp hoạn nạn, khó khăn.
2. Hành động của cậu bé trong câu chuyện cho ta bài học sâu sắc, thấm thía về những kĩ năng sống cần có ở mỗi con người.
- Biết yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống.
- Có thói quen làm những việc tốt, những việc có ích dù đó là những việc làm nhỏ nhặt.
3. Phê phán những hành động thiếu trách nhiệm với thiên nhiên và môi trường sống cũng như lối sống thờ ơ, vô cảm trước sự vật, sự việc hiện tượng diễn ra xung quanh mình.
0,5
1,0
1,0
1,0
Câu 2
(6 đ)
a, Yêu cầu về kĩ năng: 
- Kĩ năng viết bài nghị luận văn học, đủ bố cục.
 - Bài viết mạch lạc, lập luận thuyết phục , lời văn trong sáng, giàu hình ảnh, kết hợp các phương pháp lập luận giải thích, chứng minh ( chủ yếu) với đánh giá tổng hợp vấn đề, khả năng cảm thụ văn học
1,0
b, Yêu cầu về kiến thức:
1.Nêu được vấn đề cần nghị luận
 2. Giải thích được khái niệm:
+ Hồi kí: ( tự truyện). Hồi kí còn gọi là hồi ức; một thể thuộc loại kí , nhằm ghi những sự việc thuộc quá khứ, qua sự nhớ lại.Hồi kí đòi hỏi phải hết sức tôn trọng tính chân thực của câu chuyện ; sự việc , số liệu phải chính xác. Hồi kí gần với truyện. Lời văn của hồi kí chính xác , trung thực, giàu suy nghĩ và cảm tưởng cá nhân
+ Tác phẩm Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng là những trang hồi kí rất chân thực và cảm động:Viết về chính tuổi thơ cay đắng của tác giả, được thể hiện qua những dòng chữ đẫm nước mắt, trong đó chương IV Trong lòng mẹ gây ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc cả về nội dung và nghệ thuật.
3. Chứng minh:
a, Cảnh ngộ đày bi kịch, đáng thương của bé Hồng:
- Những cay đắng, tủỉ nhục của bé Hồng trước sự cay nghiệt, ghẻ lạnh của những người họ hang bên nội, tiêu biểu là người cô xấu xa, tìm mọi cách để chia rẽ tình mẹ con. Cố ý gieo rắc vào đầu óc non nớt của đứa cháu những hoài nghi , khiến cho Hồng khinh miệt và ruồng rẫy mẹ của mình. 
- Nỗi đau đớn của bé Hồng: lòng thắt lại, khóe mắt dã cay cay , nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ.. trước những lời nói xúc xiểm của người cô về mẹ
- Em thương mẹ, ghê sợ người cô độc ác, căm tức và căm thù những cổ tục đã đày đọa mẹ. em muốn vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.
b. Hạnh phúc khi được ở trong lòng mẹ:
- Tiếng gọi mừng vui của tâm hồn trẻ thơ gặp lại mẹ sau một thời gian xa cách: Mợ ơi! Mợ ơi! Mợ ơi!
- Những giây phút thiêng liêng khi được ôm ấp trong bàn tay ấm áp của người mẹ: con òa lên khóc nức nở, mẹ cũng sụt sùi theo. Bé Hồng sung sướng: đùi áp đùi mẹđầu ngả vào cánh tay mẹ.mẹ Hồng đâu có rách rưới, xanh bủng, gầy rạc như người cô nói, trái lại mẹ Hồng lại vẫn tươi đẹp như thuở còn sung túc.
- Hạnh phúc tột độ của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ: sung sướng : đầu ngả vào cánh tay mẹ, những cảm giác ấm áp mất đi nay lại mơn man khắp da thịt.Và em cảm nhận được phải bé lại và lăn vào lòng người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gai rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.
4. Khái quát, khẳng định lại vấn đề đã chứng minh.
- Đoạn trích đã thể hiện được tình yêu thương mẹ của bé Hồng rất chân thực và cảm động.
- Tình yêu thương Mà tác giả Nguyên Hồng dành cho mẹ con bé Hồng: Sự cảm thông, sẻ chia với những con người nghèo khổ trong xã hội.
 * Lưu ý: trân trọng những sáng tạo của học sinh.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25
MA TRẬN ĐỀ GIAO LƯU OLYMPIC – MÔN NGỮ VĂN 8
 Mức độ
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
TL
TL
Thấp
Cao
 1.
Nghị luận xã hội.
- Biết viết bài văn nghị luận xã hội, có bố cục hợp lí.
-Hiểu vấn đề nghị luận.
-Khẳng định vấn đề.
-Chứng minh, giải thích, bàn luận vấn đề.
-Liên hệ, nêu được quan điểm sống của bản thân..
Số câu:1
Điểm
Tỉ lệ
Câu 1
Điểm: 0,5
TL:5%
Câu 1
Điểm:1,5
Tỉ lệ:15%
Câu 1
Điểm:1,0
Tỉ lệ:10%
Câu 1
Điểm:1,0
Tỉ lệ:10%
Số câu: 1
Điểm: 4
Tỉ lệ: 40%
2.
Viết văn bản nghị luận văn học
- Nhận biết kiểu bài văn nghị luận văn học dưới dạng tổng hợp.
- Biết cách trình bày bố cục bài văn.
Hiểu yêu cầu của đề, tìm ý và lựa chọn phương pháp phù hợp với kiểu bài văn nghị luận văn học.
Giải thích, chứng minh làm rõ giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn trích Trong lòng mẹ
Khái quát, nhận định, đánh giá, bình luận, đối chiếu, so sánh, liên hệ, mở rộng...
Số câu
Điểm
Tỉ lệ
Câu 2
Điểm: 1,0
TL:10%
Câu 2
Điểm: 3,0
TL:30%
Câu 2
Điểm: 1,0
TL:10%
Câu 2
Điểm: 1,0
TL:10%
Số câu: 1
Điểm: 6
Tỉ lệ: 60%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ
1,5
15%
4,5
45%
2,0
20%
2,0
20%
Số câu: 2
Điểm: 10
Tỉ lệ: 100%

File đính kèm:

  • docde_giao_luu_olympic_mon_ngu_van_lop_8_truong_thcs_nam_sach_c.doc
Giáo án liên quan