SKKN Một số phương pháp dạy Lịch sử Lớp 4 theo hướng Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh

Môn Lịch sử ở tiểu học nói chung, môn Lịch sử ở lớp 4 nói riêng đều nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về một số sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới ngày nay. Dạy môn lịch sử là bước đầu hình thành cho học sinh các kĩ năng quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn thông tin khác nhau, biết đặt câu hỏi trong quá trình học tập, trình bày kết quả bằng lời nói, hình vẽ, sơ đồ, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. Góp phần bồi dưỡng ở học sinh những thái độ và thói quen: ham học hỏi, tìm hiểu để biết các kiến thức về Lịch sử dân tộc Việt Nam, tôn trọng các di tích văn hóa và tìm hiểu thêm về lịch sử thế giới. Việc sử dụng phương pháp dạy học (PPDH) giống như đồ nghề của người thợ mộc, chúng đều bình đẳng với nhau. Việc sử dụng chúng tùy vào mục đích và khả năng của người dạy và học, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể: Đối tượng học sinh, thiết bị dạy học và không khí học tập. Trong thực tiễn không một giáo viên có kinh nghiệm nào lại sử dụng đơn điệu một phương pháp trong hoạt động dạy học của mình. Nghệ thuật dạy học là nghệ thuật phối hợp các PPDH trong một bài dạy của một người giáo viên.

doc17 trang | Chia sẻ: thúy anh | Ngày: 09/05/2023 | Lượt xem: 211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu SKKN Một số phương pháp dạy Lịch sử Lớp 4 theo hướng Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TSHS
Giỏi (9 -10)
Khá (7- 8)
TB(5-6)
Yếu (dưới 5)
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
KS sau 4 tuần
36
2
5,6
8
22,1
24
66,7
2
5,6
PHẦN III. GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ
I. Giải pháp: 
Từ những hạn chế nêu trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu “Một số phương pháp dạy Lịch sử lớp 4 theo hướng: Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh” như sau:
1. Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong kĩ năng đọc và phân tích tư liệu:
Phân môn lịch sử lớp 4 được chia làm 8 giai đoạn, gồm 33 bài, trong đó có 27 bài kiến thức mới, 5 bài ôn tập và 1 bài tổng kết. Ngoài việc dạy học theo chương trình môn Lịch sử tôi đã lồng ghép những kiến thức đã học vào các môn học khác để từ đó các em ghi nhớ kiến thức cũ và tích hợp nội dung mới giúp các em ghi nhớ một cách có hệ thống. Học sinh muốn tiếp thu tri thức mới cần có sự hướng dẫn của giáo viên bằng một hệ thống câu hỏi phù hợp. Giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học nhằm chuyển giao ý đồ sư phạm của thầy thành nhiệm vụ học tập của trò. Hướng cho kiến thức lịch sử đến với các em bằng nhiều kênh thông tim khác nhau để học sinh am hiểu và nắm bắt kiến thức một cách vững chắc hơn chư không phải là những bài giảng nhàm chán thiếu hấp dẫn.
 Phương pháp dạy và học bây giờ là hạn chế tối đa việc học thuộc lòng. Để học sinh dễ hiểu, dễ nắm được những sự kiện, thời gian lịch sử, cần rèn cho học sinh kĩ năng đọc và phân tích tư liệu. Ví dụ: Các kênh chữ nhỏ trong bài, giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm, phân tích, giúp các em hiểu những thông tin do kênh chữ nhỏ cung cấp sau khi đi vào tìm hiểu những sự kiện qua kênh chữ lớn. Giáo viên dựa vào các câu hỏi trong sách giáo khoa ở giữa bài và cuối bài chuẩn 
bị hệ thống câu hỏi phù hợp, vừa sức giúp cho các em phát huy khả năng nói. 
Ví dụ ở bài: “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyến lãnh đạo (năm 938)”. 
Các em muốn biết nguyên nhân nào có trận Bạch Đằng , thì các em phải đọc thầm kênh chữ nhỏ và nắm được thông tin ở đầu bài 
Hoặc bài: “Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân” .
Để biết được tình hình nước ta sau khi Ngô Quyền mất, các em đọc thầm kênh chữ nhỏ nắm chắc nội dung kênh chữ sau đó trả lời câu hỏi: 
Sau khi Ngô Quyền mất tình hình nước ta như thế nào ? (Sau khi Ngô Quyền mất triều đình lục đục, tranh nhau ngai vàng..). 
Hay bài: “Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)”. Giúp học sinh ghi nhớ nguyên nhân Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa. Giáo viên đọc cho học sinh nghe 1 số câu thơ: “Giận thay Tô Định bạo tàn. Nay ta dấy nghĩa diệt loài sói lang ! Một xin rửa sạch nước thù. Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng. Ba kẻo oan ức lòng chồng . Bốn xin vẹn vẹn sở công lệnh này”. 
Và bài: “Thành thị ở thế kỉ XVI – XVII”.
Để các em mô tả đúng ba thành thị lớn của nước ta thế kỉ XVI – XVII. Tôi đưa ra bài tập sau: 
 Đặc điểm
Thành thị
Dân cư
Quy mô thành thị
Hoạt động
buôn bán
Thăng Long
Đông dân hơn nhiều thành thị ở châu Á
Lớn bằng thành thị ở một số nước châu Á
Những ngày chợ phiên, dân các vùng lân cận gánh hàng hóa đến đông không thể tưởng tượng được.
Buôn bán nhiều mặt hàng như áo, tơ lụa,
 Phố Hiến
Có nhiều dân nước ngoài như Trung Quốc, Hà Lan, Anh, Pháp.
Có hơn 2000 nóc nhà của người nước khác đến ở.
Là nơi buôn bán tấp nập.
 Hội An
Là dân địa phương và các nhà buôn Nhật Bản.
Phố cảng đẹp và lớn nhất Đàng Trong
Thương nhân ngoại quốc thường lui tới buôn bán
Tôi tiến hành theo các bước sau: 
- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK hoàn thành bảng thống kê sau:
- Bước 2: Yêu cầu mỗi nhóm mô tả về một thành thị.
- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương nhóm mô tả đúng.
 Cách học này giúp các em mô tả đúng về thành thị và ghi nhớ kiến thức đã học.
2. Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong kĩ năng quan sát và kể lại, trình bày lại diễn biến cuộc kháng chiến qua bản đồ , lược đồ, 
Qua 3 bài đầu của môn Lịch sử - Địa lí đã hướng dẫn cho các em kĩ năng quan sát, chỉ, mô tả, kể những sự kiện lịch sử trên bản đồ, lược đồ. Vì vậy, một số bài có bản đồ, lược đồ, giáo viên cần sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, dễ cho học sinh quan sát. Phóng to để hấp dẫn, thu hút sự chú ý, giúp các em có ấn tượng sâu sắc và không bị quên lãng khi học xong.
Giáo viên chuẩn bị một hệ thống câu hỏi phù hợp, vừa sức, giúp các em phát huy kĩ năng nói, khả năng diễn đạt khi kể hoặc trình bày, diễn biến theo bản đồ hoặc lược đồ.
Ví dụ bài: “Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất (năm 981)”. Để học sinh trình bày được diễn biến cuộc kháng chiến, tôi xây dựng câu hỏi như sau:
 1. Quân Tống xâm lược nước ta vào thời gian nào?
 2. Chúng tiến vào nước ta theo mấy đường, là những đường nào?
 3. Lê Hoàn chia quân thành mấy cánh và đóng quân ở những đâu để đánh giặc?
 4. Kể lại hai trận đánh lớn giữa quân ta và quân Tống?
 5. Kết quả của cuộc kháng chiến như thế nào?
Các bước tiến hành: 
- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK thảo luận nhóm đôi trả lời các câu hỏi.
- Bước 2: Yêu cầu trình bày các câu hỏi: 1em nêu câu hỏi, 1 em trả lời, vừa trình bày vừa chỉ lược đồ, nhóm khác nhận xét.
- Bước 3: Gọi 1 số em trình bày toàn bộ diễn biến cuộc kháng chiến. 
- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương nhóm trình bày đúng.
Biện pháp này giúp các em hứng thú trong học tập, ghi nhận các mốc thời gian, sự kiện lịch sử chính xác và nhớ lâu.
 Hoặc bài: “Chiến thắng Chi Lăng”. 
Giúp học sinh trình bày tóm tắt được diễn biến trận Chi Lăng, tôi xây dựng nội dung như sau: Hãy sắp xếp các câu sau theo thứ tự thích hợp về diễn biến trận Chi Lăng.
a. Kị binh ta nghênh chiến rồi giả vờ thua để nhử quân kị binh của địch vào ải.
b. Liễu Thăng bị chết, quân bộ theo sau cũng bị phục binh của ta tấn công.
c. Đạo quân của địch do Liễu Thăng cần đầu đến cửa ải Chi Lăng.
d. Khi quân địch vào ải, từ hai bên sườn núi quân ta bắn tên và phóng lao vào kẻ thù.
e. Hàng vạn quân Minh bị chết, số còn lại rút chạy. 
Tôi tiến hành theo các bước sau: 
- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK quan sát lược đồ, thảo luận nhóm đôi: sắp xếp các câu trên theo thứ tự thích hợp diễn biến trận Chi Lăng,
- Bước 2: Yêu cầu trình bày các ý theo thứ tự diễn biến trận Chi Lăng (dựa vào nội dung các câu): 1em nêu câu hỏi, 1 em trả lời, nhóm khác nhận xét.
- Bước 3: Gọi 1 số em trình bày tóm tắt lại diễn biến cuộc kháng chiến. 
- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương nhóm trình bày đúng.
Vừa trình bày vừa chỉ lược đồ, giúp các em hứng thú trong học tập.
3. Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong kĩ năng quan sát và phân tích qua tranh ảnh (làm bài tập trắc nghiệm) để hiểu và nhớ thời gian lịch sử, sự kiện và nhân vật lịch sử.
Các bài Lịch sử lớp 4 đa số bài nào cũng có kênh hình minh họa giúp học sinh hình dung rõ hơn các sự kiện lịch sử của từng giai đoạn lịch sử. Giáo viên nắm vững kiến thức lịch sử để qua các hình ảnh giới thiệu cho học sinh. Các em bằng cặp mắt quan sát, óc phân tích của mình, các em sẽ mô tả, trình bày, nêu nội dung tranh, làm bài tập, từ đó giúp các em ghi nhớ sâu sắc những hình ảnh của lịch sử để lại.
 Ví dụ bài: Trịnh – Nguyễn phân tranh . Các em quan sát lược đồ để biết được địa phận Bắc triều – Nam triều và Đàng Trong, Đàng Ngoài, sông Gianh là nơi chia cắt đất nước (thế kỉ XVI).
 Bài : “Quang Trung đại phá quân Thanh (năm 1789)”. Yêu cầu dựa vào lược đồ hình 1 Hãy kể lại trận Ngọc Hồi, Đống Đa .
 Hay bài: “Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)” . Các em quan sát lược đồ hình 1 và nêu nội dung tranh (Vẽ cảnh Hai Bà Trưng cưỡi voi ra trận). 
 Khi dạy bài: “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo (năm 938)”. Sau khi học xong bài này, nhớ đến Ngô Quyền là nhớ ngay chiến thắng Bạch Đằng vang dội năm 938.
 Ví dụ: Khi dạy bài: “Ôn tập”: Để ôn lại kiến thức đã học giúp các em nhớ lâu sự kiện lịch sử và nhân vật lịch sử, cho học sinh làm bài sau: 
 Nối mỗi sự kiện ở cột A với tên một nhân vật lịch sử ở cột B sao cho đúng: 
A
B
a. Chiến thắng Bạch Đằng (năm 938).
1. Đinh Bộ Lĩnh
b. Dẹp loạn 12 sứ quân thống nhất đất nước.
2. Lý Thường Kiệt
c. Dời đô ra Thăng Long.
3. Ngô Quyền
d. Xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt
4. Lý Thái Tổ
Tôi tiến hành theo các bước sau: 
- Bước 1: Yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã học, thảo luận nhóm đôi: Nối mỗi sự kiện ở cột A với tên một nhân vật lịch sử ở cột B. 
- Bước 2: Yêu cầu các nhóm trình bày từng ý, nhóm khác nhận xét.
- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương chung.
Với cách làm này giúp học sinh nhớ lâu những sự kiện lịch sử nối liền với những nhân vật lịch sử tiêu biểu.
4. Phát huy tính tích cực hóa của học sinh qua các hình thức tự học tập và đánh giá. 
Muốn học sinh nhớ lâu và không bị sai lệch thời gian, nhân vật, sự kiện lịch sử thì giáo viên phải tổ chức nhiều hình thức học tập, các hình thức vừa mang tính khoa học, mềm dẻo, vừa mang tính thực tế sâu sắc. Phối hợp các hình thức khác nhau để gây hứng thú cho học sinh trong giờ học. Phát huy tính độc lập suy nghĩ, sáng tạo, mạnh dạn trình bày ý kiến riêng, hăng hái và biết bảo vệ ý kiến của mình đồng thời biết lắng nghe ý kiến người khác, chia sẻ, hợp tác công việc với bạn.
 Ví dụ bài: “Nước ta cuối thời Trần”.
Câu hỏi giữa bài: Tình hình nước ta cuối thời Trần như thế nào ? 
 Giáo viên cho học sinh làm bài tập : Viết tiếp vào chỗ chấm trong các câu sau đây cho đủ ý về tình hình nước ta cuối thời Trần:
 - Vua quan (1).
 - Những kẻ có quyền thế..(2) của dân để làm giàu.
 - Đời sống của nhân dân(3).
 (Từ cần điền: ngang nhiên vơ vét; vô cùng cực khổ; ăn chơi sa đọa).
 Tôi tiến hành theo các bước sau: 
- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK, suy nghĩ tìm từ thích hợp để điền vào chỗ .
- Bước 2: Yêu cầu trình bày các ý, các em khác nhận xét.
- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương học sinh làm đúng.
Cách học này giúp các em nhớ lâu, nhớ chính xác sự kiện lịch sử đã diễn ra. Tạo cho các em ý thức học tập tích cực.
 Hay bài: “Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long (năm 1786)”.
 Câu hỏi: Nghĩa quân Tây Sơn tiến quân ra Bắc khi nào ? Ai là người chỉ huy ? Mục đích của cuộc tiến quân là gì ? 
Giáo viên chuẩn bị nội dung bài tập vào bảng phụ như sau :
 a. Nghĩa quân Tây Sơn tiến quân ra Bắc vào năm 1771. Do Nguyễn Huệ tổng chỉ huy đ

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_phuong_phap_day_lich_su_lop_4_theo_huong_tich_cu.doc
Giáo án liên quan