Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Kim Giang (Có đáp án)

KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1.Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

2.Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm) (Thời gian: 35 phút)

Đọc bài sau và làm bài tập:

ĐÁNH TAM CÚC

 Ấy là lúc mọi công việc bề bộn đã xong. Tết đã qua được một ngày. Bánh chưng, chè kho, cỗ bàn, quần áo, đi chúc Tết, tất cả đã đâu vào đấy một cách vui vẻ. Bây giờ, dưới ánh đèn phấn ấm cúng, trên chiếc ổ rơm còn thơm mùi lúa đồng, trong khói nhang thơm ngát, chị tôi mới bóc cỗ tam cúc còn mới ra và nói: Nào

 Bao giờ cũng thế, chị ngồi một góc ổ rơm, tôi ngồi ghé bên cạnh để được lây cái hương thơm từ người chị, tóc chị tỏa ra mùi bồ kết, mùi nước lá mùi già, mùi xà phòng thơm thoảng từ tấm áo phin nõn trắng tinh chị chỉ mặc trong ba ngày Tết và thứ hương gì mà tôi không hiểu nổi, chỉ biết từ đôi vai tròn của chị, từ cái miệng tươi như hoa

 Con tượng vàng béo múp. Con mã điều hơi giống con dê. Con tốt đỏ đi đất, đầu đội nón dấu, tay cầm giáo. Con pháo cong cong. Con xe có hình hộp Con chui sấp, con lật ngửa Tiếng gọi một, gọi đôi, lúc tứ tử trình làng Mỗi lúc được ăn “kết”, chị lại ôm choàng lấy tôi mà cười, không khí lại càng thêm vui vẻ. Lại có lúc “ cả làng ” cười phá lên vì tướng bà bị té re làm cho ba gian nhà như mở hội, và hương vị Tết càng nồng ấm, đúng là vui như Tết, mặc cho ngoài trời tối đen như mực, thỉnh thoảng vang kí cốp tiếng guốc ai về muộn.

 Tiền đánh tam cúc chỉ là mấy que tăm hoặc mấy que diêm, có khi là mấy cùi cau khô long hạt, vậy mà mọi người say mê lạ.

 Càng chơi má chị tôi càng hồng lên. Có lẽ vì hơi ấm của ổ rơm, của ánh đèn, của khói nhang, của tiếng cười, của mùa xuân, của ánh mắt ai nhìn trộm làm chị xao xuyến một điều gì

 Tết qua đi. Ổ rơm dẹp lại. Chị cho tôi cỗ bài còn mới. Bọn trẻ con chúng tôi cũng đánh tam cúc, mặc dầu mỗi ngày nó thiếu dần đi một vài cây, đánh lung tung, gọi lung tung, chẳng biết đứa nào được, đứa nào thua, vẫn vui dù không thể bằng tết, có chị tôi bên cạnh.

 Tôi đã mong biết bao nhiêu lại đến Tết sang năm, chờ chị tôi đến tối mùng Một, giở cỗ bài mới không biết chị mua từ lúc nào, và nói: Nào

 Theo Băng Sơn

Câu 1.Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.

Trong câu chuyện, cậu bé và chị gái đánh tam cúc vào thời gian nào (0,5đ – M1)?

A. Vào ngày Ba mươi Tết. B. Vào sáng mùng một Tết. C. Vào tối mùng một Tết.

 

docx4 trang | Chia sẻ: Khải Anh | Ngày: 25/04/2023 | Lượt xem: 164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Kim Giang (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường TH Kim Giang
Lớp: 4
Họ và tên: 
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM
NĂM HỌC: 2017-2018
MÔN: TIẾNG VIỆT (Phần đọc)
(Thời gian 40 phút không kể thời gian giao đề)
Điểm
..........................
Nhận xét của giáo viên
KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1.Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
2.Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm) (Thời gian: 35 phút)
Đọc bài sau và làm bài tập:
ĐÁNH TAM CÚC
	Ấy là lúc mọi công việc bề bộn đã xong. Tết đã qua được một ngày. Bánh chưng, chè kho, cỗ bàn, quần áo, đi chúc Tết,tất cả đã đâu vào đấy một cách vui vẻ. Bây giờ, dưới ánh đèn phấn ấm cúng, trên chiếc ổ rơm còn thơm mùi lúa đồng, trong khói nhang thơm ngát,chị tôi mới bóc cỗ tam cúc còn mới ra và nói: Nào
	Bao giờ cũng thế, chị ngồi một góc ổ rơm, tôi ngồi ghé bên cạnh để được lây cái hương thơm từ người chị, tóc chị tỏa ra mùi bồ kết, mùi nước lá mùi già, mùi xà phòng thơm thoảng từ tấm áo phin nõn trắng tinh chị chỉ mặc trong ba ngày Tếtvà thứ hương gì mà tôi không hiểu nổi, chỉ biết từ đôi vai tròn của chị, từ cái miệng tươi như hoa
	Con tượng vàng béo múp. Con mã điều hơi giống con dê. Con tốt đỏ đi đất, đầu đội nón dấu, tay cầm giáo. Con pháo cong cong. Con xe có hình hộpCon chui sấp, con lật ngửa Tiếng gọi một, gọi đôi, lúc tứ tử trình làngMỗi lúc được ăn “kết”, chị lại ôm choàng lấy tôi mà cười, không khí lại càng thêm vui vẻ. Lại có lúc “ cả làng ” cười phá lên vì tướng bà bị té re làm cho ba gian nhà như mở hội, và hương vị Tết càng nồng ấm, đúng là vui như Tết, mặc cho ngoài trời tối đen như mực, thỉnh thoảng vang kí cốp tiếng guốc ai về muộn.
	Tiền đánh tam cúc chỉ là mấy que tăm hoặc mấy que diêm, có khi là mấy cùi cau khô long hạt, vậy mà mọi người say mê lạ.
	Càng chơi má chị tôi càng hồng lên. Có lẽ vì hơi ấm của ổ rơm, của ánh đèn, của khói nhang, của tiếng cười, của mùa xuân, của ánh mắt ai nhìn trộmlàm chị xao xuyến một điều gì
	Tết qua đi. Ổ rơm dẹp lại. Chị cho tôi cỗ bài còn mới. Bọn trẻ con chúng tôi cũng đánh tam cúc, mặc dầu mỗi ngày nó thiếu dần đi một vài cây, đánh lung tung, gọi lung tung, chẳng biết đứa nào được, đứa nào thua, vẫn vui dù không thể bằng tết, có chị tôi bên cạnh.
	Tôi đã mong biết bao nhiêu lại đến Tết sang năm, chờ chị tôi đến tối mùng Một, giở cỗ bài mới không biết chị mua từ lúc nào, và nói: Nào
 Theo Băng Sơn
Câu 1.Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. 
Trong câu chuyện, cậu bé và chị gái đánh tam cúc vào thời gian nào (0,5đ – M1)?
A. Vào ngày Ba mươi Tết. B. Vào sáng mùng một Tết. C. Vào tối mùng một Tết.
Câu 2. Viết câu trả lời thích hợp vào hỗ chấm:
Tại sao họ lại chọn vào thời gian đó để chơi (1đ – M2)?
...
Câu 3.(0.5đ – M1) Điền chữ Đ vào câu đúng, chữ S vào câu sai trong những câu sau:
Những quân bài được kể đến trong cỗ bài tam cúc ở câu chuyện trên là: 
A. Con tượng vàng, con mã điều, con tốt, tướng bà
B. Con pháo, con xe, con heo, tướng bà
C. Con tượng vàng, con mã điều, con tốt, con pháo, con xe, tướng bà
Câu 4. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng .
	Có những cách đánh nào được kể đến trong câu chuyện (0.5đ – M2)?
A. Gọi một - gọi đôi - tứ tử trình làng - ăn kết. B. Gọi đôi – gọi ba – ăn kết – kết ba.
C. Gọi ba – tứ tử trình làng – kết ba.
Câu 5. (0.5đ – M3). Viết tiếp phần còn thiếu vào câu sau cho đúng: 
“ Đánh tam cúc” Trò chơi rèn luyện.
Câu 6. (1đ – M4) Theo em, nội dung chính của bài văn là gì? 
Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm.
Câu 7. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. 
	 Nhóm từ nào dưới đây là động từ ? (0,5 điểm-M1)
Chạy, bay, nhảy B.Nhà, chạy, đi C.Bay, chạy, cam
Câu 8. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. 
	Trong các câu sau đây, câu nào không phải là câu hỏi và không được dùng dấu chấm hỏi (0.5đ – M2):
A. Bạn có thích đánh tam cúc không? B. Tôi không biết bạn có biết đánh tam cúc không?
C.Nào, chúng mình cùng chơi đánh tam cúc đi?
Câu 9.Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. (0.5đ – M3):
	Câu “Con đã về đấy ư ?”được dùng để làm gì ?
Dùng để hỏi B.Dùng để yêu cầu, đề nghị C.Dùng thay lời chào
Câu 10. Viết một câu kể có cấu tạo: Trạng ngữ, trạng ngữ, chủ ngữ-vị ngữ. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu em vừa tìm được.(1,5điểm – M3)
...................................................................................................... 
--------------------------------Hết--------------------------------
Giáo viên coi thi (Ký, ghi rõ họ tên)
...
Giáo viên chấm thi (Ký, ghi rõ họ tên)
TRƯỜNG TH KIM GIANG
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
MÔN TIẾNG VIỆT (PHẦN KIỂM TRA VIẾT)
LỚP 4 – NĂM HỌC: 2016-2017
(Thời gian 55 phút không kể thời gian chép đề)
	Phần I. Chính tả: 2 điểm ( Thời gian 15 phút)
Bài viết: Vời vợi Ba Vì
	Từ Tam Đảo nhìn về phía Tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tự như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ.
 Theo Võ Văn Trực
Phần II. Tập làm văn: 8 điểm (Thời gian 35 phút)
Học sinh chọn một trong ba đề bài sau:
Đề bài: 
Em hãy tả lại một cây bóng mát (cây hoa, cây ăn quả, cây rau,) mà em thích.
Tả một con vật mà em yêu thích.
Em có rất nhiều đồ chơi đẹp. Hãy tả lại một đồ chơi mà em gắn bó nhất.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4_truong_tie.docx
Giáo án liên quan