Ôn tập văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương - Bùi Quốc Luật

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“ Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng không có học, nên phải ghi trong sổ lính vào loại đầu”.

Câu 1: Cho biết tên văn bản, tác giả có chứa đoạn trích trên?

Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?

Câu 3: Nội dung tổng quát của đoạn trích trên là gì?

Câu 4: Giải thích cụm từ “tư dung tốt đẹp” và từ “dung hạnh” được sử dụng trong hai câu đầu đoạn trích.

Câu 5: Em hãy nêu ra phương thức liên kết trong đoạn văn trên?

Câu 6: Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích trên?

 

doc3 trang | Chia sẻ: Thúy Anh | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 203 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn tập văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương - Bùi Quốc Luật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THCS Hồng Hưng
Môn Ngữ văn
Khối 9  
Tên bài 
ÔN TẬP VĂN BẢN: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Giáo viên biên soạn: Bùi Quốc Luật
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 1:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“ Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng không có học, nên phải ghi trong sổ lính vào loại đầu”.
Câu 1: Cho biết tên văn bản, tác giả có chứa đoạn trích trên?
Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Nội dung tổng quát của đoạn trích trên là gì?
Câu 4: Giải thích cụm từ “tư dung tốt đẹp” và từ “dung hạnh” được sử dụng trong hai câu đầu đoạn trích.
Câu 5: Em hãy nêu ra phương thức liên kết trong đoạn văn trên?
Câu 6: Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích trên?
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 2:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Nàng bất đắc dĩ nói:
- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa.
 ( Chuyện người con gái Nam Xương- Nguyễn Dữ)
Câu 1: Vũ Nương nói câu nói trên trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì?
Câu 3: Nêu hàm ý của câu “Nay đã bình rơi trâm gãy Vọng Phu kia nữa.”
Câu 4: Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên, nêu tác dụng?
Câu 5: Viết đoạn văn quy nạp (khoảng 10 câu - 12 câu) có sử dụng phép lặp và một câu có thành phần biệt lập, cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong cả 2 đoạn trích trên.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 3:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“ Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau đó đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt rồi dần biến mất”.
Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể số mấy, nêu tác dụng của ngôi kể đó?
Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên?
Câu 3: Chỉ ra chi tiết kì ảo trong đoạn trích trên và nêu tác dụng?
Câu 4: Từ phần kết phía trên, em thấy truyện này kết thúc có hậu hay không có hậu, vì sao?
Câu 5: Hãy nêu tên một số tác phẩm đã học trong chương trình THCS có nói về thân phận người phụ nữ chịu nhiều bất hạnh, khổ cực trong xã hội phong kiến xưa.
Câu 6: So với truyện cổ tích Chuyện chàng Trương, Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm đoạn kết kì ảo (cuộc đời gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương chốn thủy cung; lần gặp mặt ngắn ngủi của hai vợ chồng, sau đó là chia ly vĩnh viễn). Những chi tiết có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 4
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
Về đến nhà, chàng la um lên cho hả giận. Vợ chàng khóc mà rằng:
- Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh.Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói.Dám xin bày tỏ để cới mối nghi ngờ.Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.
(Theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
2. Tìm những từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên?Đoạn trích trên sử dụng lời dẫn nào?
3. Chép lại câu văn có thành phần trạng ngữ trong đoạn trích trên. Gạch chân thành phần trạng ngữ đó.
4.Lời thoại trên được nhân vật nói trong hoàn cảnh nào? Nêu cảm nhận ngắn gọn của em về phẩm chất của nhân vật trong đoạn trích trên?
ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Đề 1. Viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình cảm gia đình.
Đề 2. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm của mỗi người đối với gia đình.
ÔN TẬP VĂN BẢN: CHỊ EM THUÝ KIỀU
I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1
 Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.”
	(Ngữ văn 9, tập I, trang 81, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
a. Cho biết đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác? 
b. Em hiểu như thế nào về cụm từ “ả tố nga” trong câu thơ: Đầu lòng hai ả tố nga?
c. Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Mai cốt cách tuyết tinh thần”?
d. Nội dung chính của đoạn thơ trên. Qua đoạn thơ, em có nhận xét gì về tình cảm của tác giả đối với các nhân vật.
Câu 2
Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi
 “ Đầu lòng hai ả tố nga,
 Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
 Mai cốt cách tuyết tinh thần,
 Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.”
 (SGK Ngữ văn 9, tập một, Nhà xuất bản Giáo dục)
a: Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Ai là tác giả?
b: Phương thức biểu đạt của đoạn thơ?
c: Giải thích nghĩa của từ “đầu”(đầu lòng) trong câu thơ trên? Từ “đầu” đó được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Nếu chuyển nghĩa thì theo phương thức chuyển nghĩa nào?
d: Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về đoạn thơ đó( khoảng 10 – 15 câu)
Câu 3: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
 “Vân xem trang trọng khác vời
 Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
 Hoa cười ngọc thốt đoan trang
 Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da”
a. Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Do ai sáng tác?
b. Đoạn thơ sử dụng các biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng?
c. Từ “trang trọng” thuộc từ loại nào? Nêu giá trị biểu cảm của từ “trang trọng”
d. Nội dung chính của đoạn thơ
Câu 4: a. Cho câu thơ sau:
“ Kiều càng sắc sảo mặn mà”
 Hãy chép chính xác những câu thơ tiếp theo tả sắc đẹp của Thuý Kiều.
b.Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác?
c. Em hiểu như thế nào về những hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu thuỷ”, “xuân sơn”? Cách nói “làn thu thuỷ”, “nét xuân sơn” dùng nghệ thuật ẩn dụ hay hoán dụ? Giải thích rõ vì sao em chọn nghệ thuật ấy?
d. Nói khi vẻ đẹp của Thuý Kiều, tác giả Nguyễn Du đã dự báo trước cuộc đời và số phận của nàng có đúng không? Hãy là rõ ý kiến của em?
Câu 5: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
 Cung thương làu bậc ngũ âm
 Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
 Khúc nhà tay lựa nên chương
 Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân”
a.Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Do ai sáng tác?
b. Câu thơ “Cung thương làu bậc ngũ âm” sử sụng phép tu từ gì? Nêu tác dụng?
c. Giải thích ý nghĩ của từ “ăn đứt”?
d. Bốn câu thơ trên nói về điều gì?

File đính kèm:

  • docon_tap_van_ban_chuyen_nguoi_con_gai_nam_xuong_bui_quoc_luat.doc
Giáo án liên quan