Module THCS 5: Nâng cao năng lục hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của giáo viên

TÌM HIỂU GIAI ĐOẠN LỨATUỔI HỌC SINH THCS

 Khái niệm học sinh Trung học cơ sở

 Lứa tuổi học sinh THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường THCS. Lứa tuổi này còn gọi là lứa tuổi thiếu niên và nó có một vị trí đặc biệt trong thời kì phát triển của trẻ em. Vị trí đặc biệt này được phản ánh bằng các tên gọi: “ thời kì quá độ”,“ tuổi khó bảo”, “ tuổi bất trị” hay “ tuổi khủng hoảng” Những tên gọi đó nói lên tính phức tạp và tầm quan trọng của lứa tuổi này trong quá trình phát triển của trẻ em.

Đây là thòi kì chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trường thành.

 Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở

 Nội dung cơ bản và sự khác biệt ở lứa tuổi học sinh THCS với các em ở lứa tuổi khác là sự phát triển mạnh mẽ, thiếu cân đối về các mặt trí tuệ, đạo đức. Sự xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành do kết quả của sự biến đổi cơ thể, của sự tự ý thức, của các kiểu giao tiếp với người lớn, với bạn bè, của hoạt động học tập, hoạt động xã hội yếu tố đầu tiên của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi học sinh THCS là tính tích cực xã hội mạnh mẽ của các em nhằm lĩnh hội những giá trị, những chuẩn mực nhất định, nhằm xây dựng những quan hệ thỏa đáng với người lớn, với bạn ngang hàng và cuối cùng nhằm vào bản thân, thiết kế nhân cách của mình một cách độc lập.

 

doc12 trang | Chia sẻ: tuananh27 | Lượt xem: 713 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Module THCS 5: Nâng cao năng lục hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của giáo viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật cản trên con đường đạt mục đích, vì vậy người học cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và có khi xuất hiện xung đột găy gắt
 Hai loại động cơ nói trên cùng diễn ra trong quá trình học tập, nó làm thành một hệ thống động cơ thúc đẩy người học học tập. Trong thục tế, có những HS học tập với sự nổ lực như nhau, kết quả đạt được như nhau nhưng động cơ có thể rất khác nhau: có người học là do muốn nâng cao trình độ hiểu biết, muốn có sự phát triển ngày càng cao; có người học là do để đuợc khen, để bố me vui lòng hoặc đó là con đường tiến thân.
 Động cơ của hoạt động học không có sẵn, nó đuợc hình thành trong chính quá trình học tập dưới sự tác động của nhiều yếu tố : yếu tố chủ quan (nhu cầu, hứng thú, tình cảm, thái độ... của người học) và yếu tố khách quan (cha me, thầy cô giáo, bạn bè...).
**Ảnh hưởng của môi trường đến phương pháp học tập
 Việc học tập ở trường THCS là một bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ. Ở các lớp dưới, trẻ học tập các hệ thống các sự kiện và hiện tượng, hiểu những mối quan hệ cụ thể và đơn giản giữa các sụ kiện và hiện tượng đó. Ở trường THCS, việc học tập của các em phúc tạp hơn. Các em chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các khoa học, các em học nhìều môn học hơn... Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao. Ở đa số thiếu niên, nội dung khái niệm “học tập" đã đuợc mở rộng ; ở nhiều em đã có yếu tố tự học, có hứng thú bền vững đổi với môn học, say mê học tập. Tuy nhiên, tính tò mò, ham hiểu biết nhiều có thể khiến hứng thú của các em bị phân tán và không bền vững, có thể hình thành thái độ dễ dãi, không nghiêm túc đổi với các lĩnh vục khác trong cuộc sống, vì vậy, môi trường và phuơng pháp học tập có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Môi trường là điều kiện để người học sử dụng những phương pháp học tập thích hợp. Môi trường nhóm lớp, phương pháp giảng dạy của GV, quan hệ ứng xử của GV đối với HS là yếu tố ảnh hưởng trục tiếp tới phương pháp học tập của HS THCS. Quá trình dạy học đòi hỏi GV và HS cần nổ lực tìm ra các giải pháp để dạy và học đạt hiệu quả ngày càng cao, trong đó, việc GV vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với nhu cầu, trình độ và các đặc điểm tâm lí khác của lứa tuổi HS THCS đuợc coi là một giải pháp tốt nhất. Các phương pháp dạy học khác nhau phát triển những kĩ năng và những phẩm chất khác nhau của HS. Phương pháp dạy học đa dạng làm cho bài giảng của GV trở nên thú vị và HS cảm thấy hứng khởi hơn trong giờ học. Để xây dụng một môi trường học tập thân thiện nhằm khai thác mặt giá trị và cảm xúc của HS trong quá trình học tập thì các moi quan hệ trong dạy học có vai trò quyết định. Quan hệ giữa GV với HS, giữa cá nhân HS với nhau, giữa cá nhân với nhóm, giữa nhóm và cả lớp được phát triển theo xu hướng tăng cường sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và chia sẻ. Đây là môi trường học tập giúp HS THCS không ngừng tự hoàn thiện nhân cách và cải thiện kết quả học tập cá nhân.
 Quan hệ thầy trò tốt đẹp đuợc dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau. HS tôn trọng GV bởi kỉ năng giảng dạy, phẩm chất cá nhân, kiến thúc và trình độ chuyên môn; GV tôn trọng HS vì mỗi HS là một nhân cách với những nổ lực học tập. .
 Mối quan hệ tốt đẹp giữa GV với HS được biểu hiện cụ thể thông qua thái độ, cử chỉ, điệu bộ, ngôn ngữ cửa GV trong quá trình dạy học. HS sẽ cảm thấy tự tin hơn khi GV tươi cười hay có lời khen để động viên HS học tập; nó có thể thay đổi một trường hợp được coi là tiêu cực trở thành tích cực. GV cần tỏ ra hài lòng khi HS thành công trong học tập; nhiệt tình hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho HS; động viên các em bày tỏ nhu cầu, nguyện vọng học tập và biết giúp đỡ, chia sẽ kinh nghiệm học tập với bạn; nhận xét và đánh giá kết quả học lập đảm bảo sự công bằng... tạo cho HS có động lực để phấn đấu dành kết quả cao trong học tập, tìm tòi phương pháp học tập hiệu quả.
 Như vậy, GV là nguời chủ động tạo ra và điểu khiển mổi quan hệ giữa thầy và trò, dùng ảnh huớng của mối quan hệ đó để xây dụng các mối quan hệ tốt đẹp giữa cá nhân với cá nhân HS, giữa cá nhân với nhóm và giữa các nhóm với cả lớp..
** Ảnh hường của môi trường đến kết quả học tập
 Môi trường học tập của HS THCS có sự tham gia của nhiều nhân tố :GV, người học, gia đình, cơ sở vật chất, yếu tố quản lí của nhà trường. GV là người quyết định sự hợp tác gắn bó giữa thầy và trò, giữa trò và trò, là nhân tố quyết định chẩt lượng giáo dục học lập ở HS. Hình thức bên ngoài, đời sống nội tâm, phương pháp dạy học, kỉ năng giao tiếp, phong cách sống... của GV có tác động mạnh mẽ đến tâm lí HS. Khi bài giảng của GV được HS hưởng ứng, ủng hộ có nghĩa là GV đang ảnh hưởng tích cực đến môi trường học tập của HS. Năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn của GV, quan hệ ứng xử của GV đối với HS là yếu tố quyết định chất lượng dạy học, là nhân tố tạo nên kết quả học tập ở người học.
 - HS và tính tích cực học tập trong môi trường nhóm lớp: Tất cả mọi hoạt động trong các nhà trường đều nhằm mục đích phát triển nguời học, người học đuợc coi là yếu tố trung tâm. Việc xây dựng môi trường học tập cho HS THCS cũng dựa vào HS và hoạt động của HS để khai thác mặt giá trị và cảm xức trong học tập và giao tiếp. Vì vậy, cần thiết phải tạo ra môi trường học tập tự giác, tích cực, chủ động của HS trong hoạt động nhóm lớp nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập. Chính thành tích học tập của lớp, của nhóm sẽ góp phần thúc đẩy thành tích học tập của mọi cá nhân HS trong nhóm, lớp.
- Cán bộ quản lí: Nhận thức và hành động của cán bộ quản lí là “cốt lõi" để tạo nên sự thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường. Trong mọi quan hệ, người cán bộ quản lí phải dân chủ, minh bạch, công khai. Giữa cán bộ quản lí, GV, HS phải thực sự tôn trọng lẫn nhau, quan hệ chia sẻ, cộng đồng trách nhiệm. Không thể có môi trường học tập tốt nếu trong nhà trường các mối quan hệ thiếu dân chú, bất bình đẳng. Hình ảnh các thầy là hình ảnh lí tường mà các thế hệ học trò học tập và làm theo. Chính tấm gương lao động của các thầy, cô là bài học cho lớp lớp thế hệ HS, góp phần tạo nên thành tích của nhà trườmg.
Cơ sở vật chất: Môi trường học tập của HS giới hạn trong một không gian nhất định, đó là trường học. Mọi hoạt động của HS diễn ra trong phạm vi không gian lớp học với các yếu tố: bàn ghế, ánh sáng, âm thanh cùng với các phương tiện phục vụ dạy và học, các thiết bị thực hành... Mỗi trường THCS đều có sự khác nhau nhất định về Cơ sờ vật chất tuy vào nguồn lục kinh tế của nhà trường và địa phương. Nhìn chung, các nhà trường THCS hiện nay đều phải hướng tới tiêu chuẩn tổi thiểu về điểu kiện cơ sở, vật chất, đó là điều kiện cần và đủ để nâng cao chất lượng và đảm bảo chất lượng. Một môi trường học tập tốt trước hết phải đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất tối thiểu. Ngược lai, cơ sở vật chất thiếu thốn sẽ gây ra khó khăn về mọi mặt cho hoạt động học tập của HS, làm giảm sút kết quả học tập của HS.
 Môi trường giáo dục là tập hợp không gian với các hoạt động xã hội của cá nhân, các phương tiện và giao lưu được phối hợp với nhau tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục đạt kết quả cao nhất. Do bản chất nhân văn của giáo dục, cùng với đạo lí và lẽ sống tình người đang thôi thúc chúng ta phải góp một viên gạch vào việc xây dụng một môi trường học tập lành mạnh, tích cực. Đồng thời, cũng cần thiết phải phân biệt rõ các khái niệm môi trường và môi trường giáo dục là hai phạm trù khác nhau về đối tượng tiếp cận và nội dung nghiên cứu. Tuy nhiên, có điểm chung là đều nghiên cứu sự tác động của con người với môi trường xung quanh và ngược lại. Ở phạm vi môi trường giáo dục, chủ yếu đề cập đến quan hệ giữa con người với con người trong một phạm vi hẹp hơn.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỤNG MÔI TRUỜNG GIÁO DỤC
*. Phối hợp giữa gia đinh, nhà trường và xã hội để giáo dục HS 
• Nội dung phối hợp :
 Việc liên kết, phối hợp giữa môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách công dân được coi là một nguyên tắc quan trọng. Việc liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục nhằm đảm bảo sự thống nhất về nhận thức cũng như cách thức hành động để hiện thực hóa mục tiêu quá trình phát triển nhân cách; tránh sự tách rời, mâu thuẫn, vô hiệu hoá lẫn nhau gây nên tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động đối với cá nhân trong việc lựa chọn, tiếp thu các giá trị tốt đẹp.
 Gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội liên kết, phối hợp thống nhất mục đích, mục tiêu giáo dục thể hiện ở những nội dung cơ bản nhằm phát triển toàn diện các mặt đức, trí, thể, mĩ, lao động... Mọi môi trường đều có một ưu thế trong việc thực hiện các nội dung giáo dục. Gia đình có ưu thế đổi với việc giáo dục định hướng nghề nghiệp, rèn luyện kỉ năng, kĩ xảo, thói quen lao động chân tay, quan hệ ứng xử... Nhà trường có ưu thế trong việc giáo dục toàn diện, đặc biệt là tri thức văn hoá; các chuẩn mực đạo đúc, ý thức công dân... bằng các phương pháp, phương tiện hiện đại nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phát triển nhân cách. Các đoàn thể xã hội bằng các hình thức tổ chức hoạt động xã hội ngoài giờ lên lớp giúp các em mở rộng kiến thức, gắn tri thúc với thực tiễn, chủ trương, chính sách chung của Nhà nước, của địa phương về các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
 Việc liên kết, phối hợp các môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội diễn ra dưới nhiều hình thức, vấn đề cơ bản, quan trọng hàng đầu là các lực lượng giáo dục đó phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tìm ra các hình thức, giải pháp, tạo ra mối liên kết, phối hợp vì mục đích giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những công dân hữu ích của đất nước. Do đó, không thể coi đây là trách nhiệm riêng cửa lực lượng nào. Tuy nhiên, gia đình và nhà trường có trọng trách lớn hơn, bởi vì trẻ em là con cái của gia đình, là HS của nhà trường trước khi trở thành công dân xã hội.
 Liên kết, phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm thực hiện những nội dung chú yếu sau:
 -Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, giáo dục HS của tập thể sư p

File đính kèm:

  • docBDTX MODUN 5 THCS.doc