Kế hoạch năm học
I. Đặc điểm tình hình:
1/ Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Sở GD - ĐT, PGD, BGH trường theo dõi đôn đốc gia đình học sinh và giáo viên “Dạy tốt học tốt”.
+ Giáo viên luôn nhiệt tình trong công tác giảng dạy, giúp đỡ học sinh tronh học tập.
+ Học sinh có đủ sách giáo khoa, dụng cụ học tập.
2/ Khó khăn:
Đa số học sinh thuộc gia đình nông dân còn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống hằng ngày nên cha mẹ của các em chưa có thời gian quan tâm đến việc học tập của các em.
II. Chỉ tiêu:
phổ cập giáo dục học sinh đúng độ tuổi. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, tạo điều kiện tốt cho việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. II. Nội dung thực hiện: - Xây dựng động cơ học tập cho học sinh yếu chính là xác định cho học sinh hiểu: Học để là gì? và Vì sao phải học? Người ta phân chia động cơ học tập của học sinh ra thành nhiều loại như sau: - Động cơ mang tính xã hội: Học để sau này góp phần xây dựng đất nước, xây dựng quê hương. - Động cơ mang tính cá nhân: Học vì lợi ích riêng của mình, muốn hơn người, muốn có địa vị cao trong xã hội… - Động cơ bên trong: xuất phát từ chính việc học, nghĩa là học để nắm được kiến thức, vận dụng nó vào thực tế một cách khoa học. - Động cơ bên ngoài: Học vì muốn có điểm tốt, muốn thầy cô và cha mẹ vui lòng… Có động cơ học tập đúng đắn nghĩa là động cơ xuất phát từ chính việc học, học sinh học tập để có kết quả tốt. Do vậy sẽ tạo cho học sinh yêu thích việc học, có hứng thú trong học tập. Động cơ tạo nên động lực học, đó chính là thành tố quan trọng trong cấu trúc hoạt động học tập của học sinh. III. Chỉ tiêu: * Phấn đấu đến cuối năm các em nắm vững kiến thức để lên lớp, trong đó loại: + Giỏi: 46,4% + Khá: 39,3% + Trung bình: 14,3% IV. Biện pháp: a. Học sinh yếu do hoàn cảnh gia đình: Gia đình là môi trường giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ. Trước tiên là ảnh hưởng của cha mẹ rất sâu sắc. Vì vậy, giáo dục gia đình là một điểm mạnh, là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục trẻ. Song mỗi gia đình có những điểm riêng của nó nên giáo viên phải biết phối hợp như thế nào để đảm bảo được tính thống nhất, toàn vẹn trong quá trình giáo dục. Đồng thời phát huy ảnh hưởng cùng nhà trường giáo dục học sinh đạt hiệu quả. Trước những nguyên nhân xuất phát từ gia đình, giáo viên cần: - Tạo cơ hội để trao đổi trực tiếp với phụ huynh học sinh, nắm bắt cụ thể hướng phấn đấu của học sinh vì mục tiêu, kế hoạch chung của lớp, của trường…thông qua các buổi họp phụ huynh học sinh. - Hợp tác giữa giáo viên và phụ huynh là điều cần thiết để học sinh học tập và rèn luyện. qua đó, giáo viên sẽ thông tin kịp thời đến phụ huynh về kết quả học tập, hạnh kiểm, các mặt tham gia hoạt động…của con em mình thông qua sổ liên lạc. giáo viên và phụ huynh cần có sự liên kết hai chiều nhằm có biện pháp tác động phù hợp, động viên khuyến khích khi các em tiến bộ, nhắc nhở kịp thời khi các em có biểu hiện cần uốn nắn… - Giáo viên chỉ mời phụ huynh khi cần thiết để bàn bạc biện pháp giáo dục các em (không nên lạm dụng). - Giáo viên tạo điều kiện tốt nhất về thời gian để học sinh có thể hoàn thành bài học ngay tại lớp. b. Học sinh yếu do mất căn bản: Kiến thức luôn cần có sự xuyên suốt. Do mất căn bản học sinh khó mà có nền tảng vững chắc để tiếp thu kiến thức mới. Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần: - Hệ thống kiến thức theo chương trình. - Đưa ra nội dung bài tập phù hợp với kiến thức để học sinh có thể luyện tập kiến thức mới và ôn lại kiến thức đã học, có hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó cho các đối tượng… - Dạy phân hoá đối tượng học sinh. - Quan sát và theo dõi từng hoạt động của các em bằng nhiều hình thức tổ chức: thi đua cá nhân, thi đua theo nhóm, theo tổ, đố vui, giải trí…Kết hợp kiểm tra thường xuyên việc học của các em mỗi ngày nhằm rèn thói quen học bài và làm bài, kích thích hoạt động trí tuệ cho các em. - Động viên, khích lệ, tuyên dương kịp thời với tác dụng: + Xác nhận sự tiến bộ ở học sinh. + Kích thích sự say mê, hứng thú học tập của học sinh. + Thúc đẩy hành động theo chuẩn mực. + Giúp học sinh tự tin là mình học được, mình có thể giỏi như bạn… + Sửa chữa hành vi sai lệch của học sinh. + Kiềm chế sự bộc phát, tập thói quen chu đáo và cẩn thận. + Ngược lại, nếu lạm dụng trách phạt sẽ hạn chế sự độc lập, sáng tạo của học sinh. Con người luôn luôn có hai nhu cầu đối lập nhau là tự khẳng định mình và đồng nhất mình với người khác. Do vậy, trong giảng dạy giáo viên cần nắm vững điều này để kích thích học sinh hứng thú, say mê học tập. c. Học sinh yếu do lười học, không chăm chỉ, không chuyên cần hoặc chưa nhận thức được nhiệm vụ học tập: Những học sinh rơi vào tình trạng trên là do: không học bài, không làm bài, thường xuyên để quên đồ dung học tập ở nhà, vừa học vừa chơi, không tập trung… Để các em có hứng thú học tập, giáo viên phải nắm vững và phối hợp nhịp nhàng các phương pháp dạy học, thay đổi bằng hình thức trò chơi, sử dụng phong phú đồ dùng học tập…để giúp các em hiểu bài, tự bản thân mình giải quyết các bài tập thầy cô giao. Ngoài ra, giáo viên động viên các bạn trong tổ nhắc nhở và giúp đỡ lẫn nhau mỗi khi các em vấp phải những lỗi trên. Phương pháp này không dùng để giáo dục học sinh yếu kém do hoàn cảnh gia đình được. Ngoài ra, giáo viên cần trao đổi trực tiếp với từng đối tượng học sinh bằng lời nói, cử chỉ, mệnh lệnh thật thuyết phục. Bên cạnh phương pháp giáo dục trực tiếp với từng đối tượng học sinh, giáo viên cần phải phối hợp phương pháp giáo dục tập thể. Dùng dư luận của tập thể tác động đến đối tượng học sinh cá biệt, xây dựng dư luận tập thể lành mạnh thành khối đoàn kết với phương châm “Sống có trách nhiệm”, thiết lập mối quan hệ tốt giữa các thành viên, khơi gợi động lực học tập của học sinh vì danh dự tập thể mỗi thành viên tự giác điều khiển hành vi của bản thân. Trong quá trình dạy học, ta thấy rằng không ít học sinh bi quan, mất niềm tin, tự phụ, chủ quan…trong học tập, trong sinh hoạt do đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi, có lúc ta thấy các em linh động, lại có lúc ta thấy các em ù lì, chậm chạp…tất cả các trường hợp đó, giáo viên phải tận dụng phương pháp này kích thích các em để các em biết kiềm chế bản thân, làm bớt những biểu hiện quá đà hoặc tạo hứng thú cho các em đang ù lì trở lại hoạt động vui chơi, hoà đồng với các bạn trong tổ, trong lớp. DANH SÁCH THEO DÕI HỌC SINH YẾU STT Họ & tên HS Giữa HKI HKI Giữa HKII HKII Ghi chú TV T TV T TV T TV T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Duyệt Hiệu Trưởng Khối Trưởng GVCN Lê Hoàng Nguyên KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA XÂY DỰNG THTT – HSTC I. Mục tiêu: - Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu của xã hội. - Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp, hiệu quả. II. Yêu cầu: - Tập trung các nguồn lực để giải quyết dứt điểm những yếu kém về cơ sở vật chất, thiết bị trường học, tạo điều kiện cho học sinh khi đến trường được an toàn, thân thiện, vui vẻ. - Tăng cường tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục trong nhà trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. - Phát huy sự chủ động, sáng tạo của thầy, cô giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục trong điều kiện hội nhập quốc tế. - Huy động và tạo điều kiện để có sự tham gia hoạt động đa dạng và phong phú của các tổ chức, cá nhân trong việc giáo dục văn hoá, truyền thống lịch sử cách mạng cho học sinh. - Phong trào thi đua phải đảm bảo tính tự giác, không gây áp lực quá tải trong công việc của nhà trường, sát với điều kiện cơ sở. - Nội dung cụ thể của phong trào do nhà trường lựa chọn, phù hợp điều kiện của nhà trường, làm cho chất lượng giáo dục được nâng lên và có dấu ấn của địa phương một cách mạnh mẽ. III. Nội dung: 1. Quán triệt nội dung chỉ thị 40/2008/CT- BGD&ĐT và kế hoạch hướng dẫn việc triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của các cấp tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh trong toàn trường. - Chỉ thị số 40/2008/ CT- BGD&ĐT ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về phát động phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” - Kế hoạch số 307/2008/KH-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về việc triển khai phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” - Kế hoạch số 38//KH-BGD&ĐT ngày 14/8/2008 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” - Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 của Phòng GD&ĐT huyện Long Hồ, HT trường tiểu học Thạnh Quới B. 2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phong trào thi đua của lớp. - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền để học sinh, phụ huynh học sinh,cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội tham gia: “ Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực”. - Tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho học sinh,đảm bảo về cơ sở vật chất cho nhà trường, đáp ứng các tiêu chí của trường học thân thiện, học sinh tích cực. IV. Tổ chức thực hiện: Căn cứ điều kiện thực tế của nhà trường, năm học 2014 – 2015, lớp tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Công trình vệ sinh: 1.1.Nhiệm vụ trọng tâm: - Đã có nhà vệ sinh của học sinh. - Dọn dẹp thường xuyên nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường sạch sẽ. 1.2. Biện pháp thực hiện. - Làm tốt công tác tuyên truyền, nhắc nhở học sinh ý thức giữ vệ sinh chung. - Tổ chức lao động vệ sinh môi trường vào các ngày thứ 6 hàng tuần. - Đưa tiêu trí giữ gìn vệ sinh môi trường vào nội dung đánh giá trong công tác thi đua khen thưởng của học sinh. 2. Công tác chăm sóc, giữ gìn các công trình văn hoá và bản sắc văn hoá dân tộc, giáo dục truyền thống yêu quê hương đất nước: 2.1. Nhiệm vụ trọng tâm: - Chăm sóc khu nghĩa trang (Tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ của xã) - Tổ chức trò chơi dân gian: Bịt mắt bắt dê, cướp cờ, kéo co…và một số trò chơi khác. - Tổ chức
File đính kèm:
- SỔ CHỦ NHIỆM HOÀN CHỈNH.docx