Giáo trình Di truyền học - Chương 21: Các hệ gen và sự tiến hóa của chúng
Với việc hệ gen của nhiều loài đã được giải trình tự đầy đủ,
các nhà khoa học có thể nghiên cứu các tập hợp gen hoàn chỉnh
và sự tương tác của chúng theo một hướng nghiên cứu được gọi
là hệ gen học (genomics). Các nỗ lực giải trình tự theo hướng
nghiên cứu này đã và đang tiếp tục tạo ra những khối dữ liệu
khổng lồ. Nhu cầu cần xử lý một lượng thông tin tràn ngập
đang tăng lên nhanh chóng đã dẫn đến sự hình thành của lĩnh
vực tin sinh học (bioinformatics), lĩnh vực ứng dụng các
phương pháp khoa học máy tính vào việc lưu giữ và phân tích
các số liệu sinh học.
Chúng ta sẽ bắt đầu chương này bằng việc thảo luận về hai
hướng nghiên cứu, gồm các kỹ thuật giải trình tự hệ gen và một
số tiến bộ trong việc ứng dụng tin sinh học. Sau đó chúng ta sẽ
sơ lược về những hiểu biết thu nhận được từ việc giải trình tự
các hệ gen đã được tiến hành đến nay. Sau đó chúng ta sẽ mô tả
về thành phần hệ gen người như một hệ gen đại diện cho các
sinh vật nhân thật đa bào. Cuối cùng, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
những quan điểm về quá trình tiến hóa và các cơ chế phát triển
vốn là cơ sở tạo nên sự đa dạng vĩ đại của sự sống hiện có trên
Trái Đất.
trò cấu trúc nhiễm sắc thể. Các trình tự ADN tại tâm động là thiết yếu cho hoạt động phân ly của các nhiễm sắc tử trong quá trình phân bào (xem Ch−ơng 12). Trình tự ADN tâm động, cùng với các ADN trình tự đơn giản khác, có thể đóng vai trò tổ chức chất nhiễm sắc trong nhân tại kỳ trung gian của chu trình tế bào. Các ADN trình tự đơn giản tại các đầu mút nhiễm sắc thể giúp bảo vệ các gen không bị mất do ADN ngắn lại sau mỗi lần sao chép (xem Ch−ơng 16). ADN đầu mút đồng thời liên kết với các protein giúp bảo vệ đầu mút nhiễm sắc thể khỏi bị biến tính, đồng thời không bị dính chập với các nhiễm sắc thể khác. Các gen và các họ đa gen Chúng ta kết thúc bàn luận về các loại trình tự ADN khác nhau trong các hệ gen sinh vật nhân thật bằng việc nhìn gần các gen hơn. Chúng ta nhớ lại rằng tổng cộng các trình tự ADN mã hóa hoặc cho các protein hoặc cho các loại tARN và rARN chỉ chiếm có 1,5% hệ gen ng−ời (xem Hình 21.7). Nếu chúng ta tính cả các trình tự intron và các trình tự điều hòa liên quan đến gen, thì tổng cộng tất cả các trình tự ADN có liên quan đến gen (bao gồm cả những đoạn mã hóa và không mã hóa) chiếm Ch−ơng 21 Các hệ gen và sự tiến hóa của chúng 437 khoảng 25% hệ gen ng−ời. Nói cách khác, trung bình chỉ có khoảng 6% (tức là 1,5% của 25%) trình tự đầy đủ của một gen có mặt trong sản phẩm cuối cùng của gen. Giống với các gen của vi khuẩn, nhiều gen ở sinh vật nhân thật là những trình tự đơn nhất và chỉ có một bản sao duy nhất trong mỗi bộ nhiễm sắc thể đơn bội. Tuy vậy, trong hệ gen ng−ời và hệ gen của nhiều động vật và thực vật khác, những gen “đơn độc” nh− vậy chiếm ít hơn một nửa tổng số trình tự ADN đ−ợc phiên mã. Các gen còn lại xuất hiện thành các họ đa gen, tức là tập hợp của hai hay nhiều gen giống hệt hoặc rất giống nhau. Trong các họ đa gen gồm các trình tự ADN giống hệt nhau, các trình tự ADN lặp lại liền kề nhau, và ngoại trừ các gen mã hóa protein histone, chúng mã hóa cho sản phẩm cuối cùng là ARN. Một ví dụ về họ các trình tự ADN giống hệt nhau là cụm các gen mã hóa cho ba loại phân tử rARN lớn nhất (Hình 21.10a). Những phân tử rARN này đ−ợc phiên mã thành các bản phiên mã duy nhất gồm hàng trăm thậm chí hàng nghìn lần lặp lại kế tiếp nhau và tập hợp thành một hoặc một số cụm trong hệ gen sinh vật nhân thật. Với nhiều bản sao cùng có mặt trong một đơn vị phiên mã nh− vậy, tế bào có thể nhanh chóng tạo ra hàng triệu ribosome cần cho quá trình tổng hợp protein. Bản phiên mã sơ cấp của các gen rARN sau đó đ−ợc cắt xén để hình thành nên ba loại phân tử rARN. Những phân tử rARN này sau đó đ−ợc kết hợp với các protein và một loại rARN khác (rARN 5S) để tạo nên các tiểu phần ribosome. Các ví dụ kinh điển về các họ đa gen có trình tự không giống hệt nhau gồm hai họ gen có quan hệ với nhau mã hóa cho globin; đây là một nhóm các protein gồm các tiểu phần (chuỗi polypeptit) α và β của hemoglobin. Có một họ gen nằm trên NST số 16 ở ng−ời mã hóa cho các dạng khác nhau của α- globin; một họ gen còn lại nằm trên NST số 11 mã hóa cho các dạng khác nhau của β-globin (Hình 21.10b). Các dạng khác nhau của mỗi tiểu phần globin đ−ợc biểu hiện vào các thời điểm khác nhau của quá trình phát triển, qua đó giúp hemoglobin biểu hiện chức năng hiệu quả trong các điều kiện môi tr−ờng thay đổi trong quá trình phát triển ở động vật. Chẳng hạn nh−, ở ng−ời, các dạng hemoglobin có trong phôi và thai có ái lực với oxy cao hơn so với dạng hemoglobin ở ng−ời tr−ởng thành; điều này giúp đảm bảo hiệu quả vận chuyển oxy từ mẹ sang thai nhi. Trong các cụm họ gen mã hóa globin, ng−ời ta còn tìm thấy một số gen giả. Hình 21.10 Các họ gen. Trong phần (a) của trên hình, bằng cách nào bạn có thể xác định đ−ợc chiều phiên mã, nếu nh− không có mũi tên màu đỏ? Nhân hem Họ gen α-globin ADN Họ gen β-globin Nhiễm sắc thể số 16 Nhiễm sắc thể số 11 Phôi Thai và ng−ời tr−ởng thành Phôi Thai Ng−ời tr−ởng thành Đoạn đệm không đ−ợc phiên mã Đơn vị phiên mã Các bản phiên mã ARN ADN rARN (a) Một phần họ gen m hóa ARN ribosom. Ba trong số hàng trăm bản sao của các đơn vị phiên mã rARN trong hệ gen của loài kỳ giông đ−ợc minh họa ở phần trên (ảnh TEM). Mỗi một “chiếc lông” t−ơng ứng với một đơn vị phiên mã với khoảng 100 phân tử đang đ−ợc tổng hợp bởi ARN polymerase (điểm màu sẫm dọc theo sợi ADN) dịch chuyển từ trái qua phải. Các bản phiên mã ARN đang đ−ợc “mở rộng” từ ADN. Sơ đồ bên d−ới ảnh TEM mô tả một đơn vị phiên mã. Nó bao gồm các gen (màu xanh lam) mã hóa ba loại rARN xen giữa các vùng đ−ợc phiên mã nh−ng sau đó đ−ợc cắt bỏ (màu vàng). Ban đầu chỉ một bản phiên mã ARN duy nhất đ−ợc tạo ra, nh−ng sau đó nó đ−ợc cắt xén để tạo nên ba phân tử rARN khác nhau (mỗi loại một phân tử); chúng là các thành phần thiết yếu của ribosom. Một loại rARN thứ t− (5S rARN) cũng là thành phần của ribosom, nh−ng gen mã hóa nó không thuộc cùng đơn vị phiên mã này. (b) Các họ gen α-globin và β-globin ở ng−ời. Hemoglobin đ−ợc cấu tạo từ hai tiểu phần (chuỗi) polypeptide loại α-globin và hai tiểu phần loại β-globin. Các gen (màu xanh lam) mã hóa cho α-globin và β-globin đ−ợc tìm thấy trong hai họ gen có cấu trúc tổ chức nh− minh họa trên hình. Các trình tự ADN không mã hóa xen giữa các gen chức năng trong mỗi họ gen gồm các gen giả (màu xanh lục) và các dạng biến đổi không biểu hiện chức năng của các gen chức năng bình th−ờng. Tên gọi các gen và các gen giả đ−ợc kí hiệu và đọc theo tiếng Hy lạp. 438 khối kiến thức 3 Di truyền học Sự sắp xếp các gen thành các họ gen đã giúp các nhà sinh học có những hiểu biết sâu hơn về quá trình tiến hóa của các hệ gen. Trong mục tiếp theo, chúng ta sẽ đề cập đến một số quá trình dẫn đến sự định hình các hệ gen của các loài khác nhau qua quá trình tiến hóa. Cơ sở thay đổi ở cấp độ hệ gen là đột biến và đó cũng là nền tảng của tiến hóa học hệ gen. D−ờng nh− những dạng sống đầu tiên chỉ chứa một số tối thiểu các gen, nghĩa là chỉ có các gen thiết yếu cho sự tồn tại và sinh sản. Nếu điều này là đúng, thì một chiều h−ớng tiến hóa hẳn là đã diễn ra cùng với sự tăng lên về kích th−ớc hệ gen, và vật chất di truyền bổ sung đã cung cấp nguyên liệu sơ cấp cho tính đa dạng tăng lên của các gen. Trong mục này, đầu tiên chúng ta sẽ mô tả bằng cách nào những bản sao bổ sung của toàn bộ hay một phần của hệ gen có thể xuất hiện, rồi sau đó đề cập đến những quá trình xảy ra tiếp theo dẫn đến sự tiến hóa của các protein (hoặc các sản phẩm ARN) có chức năng hoàn toàn mới hoặc thay đổi chút ít. Sự nhân đôi các bộ nhiễm sắc thể Các sự kiện ngẫu nhiên trong giảm phân có thể dẫn đến tế bào có thể có một hoặc nhiều bộ nhiễm sắc thể bổ sung thêm; hiện t−ợng này đ−ợc gọi là đa bội thể. Mặc dù, trong phần lớn tr−ờng hợp những sự kiện ngẫu nhiên đó th−ờng gây chết, nh−ng trong một số hiếm tr−ờng hợp, chúng lại thúc đẩy sự tiến hóa của các gen. ở một cơ thể đa bội, một bộ các gen có thể cung cấp đủ các chức năng thiết yếu cho cơ thể đó. Những gen ở những bộ nhiễm sắc thể bổ sung có thể phân ly bởi quá trình tích lũy các đột biến; những biến dị này có thể đ−ợc duy trì nếu nh− cơ thể mang các đột biến sống sót và sinh sản đ−ợc. Bằng cách đó, các gen có thể tiến hóa với những chức năng mới. Cùng với việc một bản sao của gen thiết yếu đ−ợc biểu hiện, sự phân ly của một bản sao khác có thể dẫn đến một loại protein vẫn do gen đó mã hóa song hoạt động theo một cách mới, qua đó làm thay đổi kiểu hình của sinh vật. Kết quả của sự tích lũy các đột biến này có thể dẫn đến sự phân nhánh tiến hóa của một loài mới, giống nh− biểu hiện th−ờng thấy ở thực vật (xem Ch−ơng 24). Các động vật đa bội cũng tồn tại, song rất hiếm. Sự thay đổi cấu trúc nhiễm sắc thể Từ lâu các nhà khoa học đã biết rằng vào một thời điểm nào đó trong vòng 6 triệu năm tr−ớc khi các dạng tổ tiên của ng−ời hiện đại và tinh tinh phân ly khỏi nhau và hình thành nên các loài riêng biệt, một sự dung hợp hai nhiễm sắc thể khác nhau vốn có ở dạng tổ tiên đã dẫn đến loài ng−ời có số nhiễm sắc thể đơn bội (n = 23) khác với của tinh tinh (n = 24). Với sự bùng nổ thông tin về trình tự các hệ gen, giờ đây chúng ta có thể so sánh cấu trúc và tổ chức nhiễm sắc thể giữa nhiều loài ở cấp độ phân tích chi tiết hơn. Những thông tin này giúp chúng ta có thể tìm hiểu sâu hơn về các quá trình tiến hóa đã dẫn đến sự hình thành các nhiễm sắc thể cũng nh− sự phát sinh các loài. Ví dụ nh−, trong một nghiên cứu, các nhà khoa học đã tiến hành so sánh trình tự ADN giữa mỗi nhiễm sắc thể của ng−ời với trình tự toàn bộ hệ gen của chuột. Hình 21.11 cho thấy kết quả so sánh với nhiễm sắc thể số 16 của ng−ời là: những “khối” gen lớn trên nhiễm sắc thể này đ−ợc tìm thấy trên 4 nhiễm sắc thể khác nhau của chuột; điều này cho thấy các gen trong mỗi “khối” đã tồn tại cùng với nhau trong quá trình tiến hóa của 21.5 Khái niệm Lặp đoạn, tái sắp xếp và đột biến trong trình tự ADN đóng góp vào quá trình tiến hóa 21.4 1. Hãy nêu các đặc điểm của hệ gen động vật có vú làm chúng trở nên lớn hơn so với các hệ gen sinh vật nhân sơ? 2. Các intron, các yếu tố vận động và các trình tự ADN lặp lại đơn giản phân bố trong hệ gen khác nhau nh− thế nào? 3. Nêu sự khác nhau trong cấu trúc của các họ gen mã hóa rARN và mã hóa các protein globin ở ng−ời. Với mỗi họ gen, hãy giải thích lợi thế của sự tồn tại cấu trúc kiểu họ gen đối với sinh vật. 4. Giả sử bạn tìm thấy một trình tự ADN giống với trình tự của một gen đã biết, nh−ng chúng lại khác nhau rõ rệt ở một vài nucleotide nhất định. Bằng cách nào bạn có thể xác định trình tự mới tìm thấy có phải là một “gen” biểu hiện chức năng hay không?? Xem gợi ý trả lời ở Phụ lục A. Kiểm tra khái niệm điều gì Nếu Hình 21.11 Các khối trình tự giống nhau trên các nhiễm sắc thể của ng−ời và chuột. Các trình tự ADN rất giống nhau đ−ợc tìm thấy trong một khối trình
File đính kèm:
- Campbel chuong 21 tieng viet.pdf