Giáo án Vật Lý 6 cả năm

Biết đo thể tích (V) theo phương pháp bình tràn.

2. Nhận dạng tác dụng của lực (F) như là đẩy hoặc kéo của vật.

-Mô tả kết quả tác dụng của lực như làm vật biến dạng hoặc làm biến đổi chuyển động của vật.

-Chỉ ra được hai lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng vào một vật đang đứng yên.

3.Nhận biết biểu hiện của lực đàn hồi như là lực do vật bị biến dạng đàn hồi tác dụng lên vật gây ra biến dạng.

-So sánh lực mạnh, lực yếu dựa vào tác dụng của lực làm biến dạng nhiều hay ít.

-Biết sử dụng lực kế để đo lực trong một số trường hợp thông thường và biết đơn vị lực là Niutơn (N).

4. Phân biệt khối lượng (m) và trọng lượng (P).

-Biết đo khối lượng của vật bằng cân.

-Biết cách xác định khối lượng riêng (D) của vật, đơn vị là kg/m3 và trọng lượng riêng (d) của vật, đơn vị là N/m3.

5. Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng để đổi hướng của lực hoặc để dùng lực nhỏ thắng lực lớn.

 

doc74 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật Lý 6 cả năm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 lực đàn hồi?
7.Lực kế là gì? Cách đo một lực bằng lực kế?
-Viết hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật.
8.- Khối lượng riêng của một chất là gì?
-Được xác định thế nào?
-Đơn vị khối lượng riêng là gì?
-Trọng lượng riêng của một chất là gì? Được xác định thế nào?Đơn vị trọng lượng riêng là gì? 
-Viết hệ thức liên hệ giữa trọng lượng riêng và khối lượng riêng.
9.-Khi kéo vật lên theo phương thẳng đứng cần phải dùng lực có cường độ ít nhất bằng bao nhiêu?
-Hãy kể tên các máy cơ đơn giản thường dùng?
10. Dùng mặt phẳng nghiêng có lợi gì?
 Vận dụng nó vào cuộc sống như thế nào?
11. Nêu cấu tạo của đòn bẩy?
 Muốn lực nâng vật nhỏ hơn trọng lượng của vật thì phải làm như thế nào?
1. Đơn vị đo chiều dài là mét, kí hiệu : m.
-Khi đo chiều dài, em dùng thước.
-Cách đo độ dài: 
Khi đo độ dài cần:
+Ước lượng độ dài cần đo.
+Chọn thước có GHĐ và ĐCNN thích hợp.
+Đặt thước dọc theo độ dài cần đo sao cho một đầu của vật ngang bằng với vạch số 0 của thước.
+ Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật.
+Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật.
2. Đo thể tích chất lỏng. em dùng bình chia độ.
-Cách đo thể tích vật rắn không thấm nước có hình dạng bất kỳ:
+Thả chìm vật đó vào chất lỏng đựng trong bình chia độ. Thể tích của phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật.
+ Khi vật rắn không bỏ lọt bình chia độ thì thả chìm vật đó vào trong bình tràn. Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật.
-Thể tích hình hộp lập phương cạnh a: 
V = a3 = a.a.a.
-Thể tích hình hộp chữ nhật có các kích thước a, b, c là: V = a.b.c.
-Thể tích hình cầu có bán kính R là: V =πR3.
-Thể tích hình trụ có bán kính đáy R, chiều cao h là:V = π. R2.h.
3. Đơn vị đo khối lượng là kilôgam, kí hiệu là kg.
-Dùng cân để đo khối lượng.
-Cách dùng cân Rôbécvan để cân một vật:
+Thoạt tiên, phải điều chỉnh số 0. Đặt vật đem cân lên một đĩa cân. Đặt lên đĩa cân bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp +điều chỉnh con mã sao cho đòn cân nằm thăng bằng kim cân nằm đúng giữa bảng chia độ. Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cân + số chỉ của con mã sẽ bằng khối lượng của vật đem cân.
4.- Khi vật này đẩy hoặc kéo vật kia, ta nói vật này tác dụng lực lên vật kia.
-Nếu chỉ có hai lực cùng tác dụng vào một vật mà vật vẫn đứng yên, thì hai lực đó là hai lực cân bằng. Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều.
-Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật đó hoặc làm nó biến dạng.
5. -Trọng lực là lực hút của Trái Đất.
-Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về phía Trái Đất.
-Đơn vị lực là Niutơn.
6.-Lực do lò xo hoặc bất kì một vật nào đó khi biến dạng sinh ra gọi là lực đàn hồi.
-Đặc điểm của lực đàn hồi: Độ biến dạng tăng thì lực đàn hồi tăng.
7.Lực kế là dụng cụ dùng để đo lực
-Cách đo một lực bằng lực kế:
 Thoạt tiên phải điều chỉnh số 0. Cho lực cần đo tác dụng vào lò xo của lực kế. Phải cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cần đo.
-Với cùng một vật: P = 10m, trong đó: P là trọng lượng (đơn vị Niutơn), m là khối lượng (đơn vị kilôgam).
8. -Khối lượng riêng của một chất là khối lượng của một mét khối chất đó.
-Khối lượng riêng: D = (kg/m3).
-Trọng lượng riêng của một chất là trọng lượng của một mét khối chất đó.
-Trọng lượng riêng: d = (N/m3).
-Hệ thức liên hệ: d = 10.D.
9. Khi kéo vật lên theo phương thẳng đứng cần phải dùng lực có cường độ ít nhất bằng trọng lượng của vật.
-Các máy cơ đơn giản thường dùng: Mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.
10. Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo hoặc đẩy vật lên với lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật.
-Trong cuộc sống: +Làm mặt phẳng nghiêng để dắt xe máy từ sân lên nhà.
+Làm những con đường mòn men theo triền núi
11. Mỗi đòn bẩy đều có: 
+Điểm tựa là 0.
+Điểm tác dụng của lực F1 là 01.
+Điểm tác dụng của lực F2 là 02.
Khi 002 > 001 thì F2 < F1.
Muốn lực nâng vật nhỏ hơn trọng lượng của vật thì phải làm cho khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực nâng lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lượng vật.
*H.Đ.2: ÔN CÁC DẠNG BÀI TẬP (24 phút)
1. Đổi đơn vị đo chiều dài.
2. Đổi đơn vị đo thể tích .
3. Đổi đơn vị đo khối lượng.
4.Biết khối lượng của một vật, tìm trọng lượng của vật đó như thế nào?
5. Biết trọng lượng của một vật, tìm khối lượng của vật đó như hế nào?
6. Đo khối lượng riêng của sỏi.
7. Đo trọng lượng riêng của sỏi.
1. 1km =? m. 1m = ? dm; 
2.1m3 =lít; 1ml = lít; 1 lít = m3;1ml = m3; 
3. 1g = kg; 1tấn = kg; 
4. Biết khối lượng m (kg) của một vật, tìm trọng lượng P (N) của vật đó theo hệ thức: P = 10.m.
5.Biết trọng lượng P (N) của một vật, tìm khối lượng m (kg) của vật đó theo hệ thức: P = 10.m → m = 
6. Đo khối lượng m của sỏi bằng cân.
Đo thể tích V của sỏi bằng bình chia độ.
Tính khối lượng riêng của sỏi bằng công thức D = .
7. Đo trọng lượng P của sỏi bằng lực kế.
Đo thể tích V của sỏi bằng bình chia độ .
Tính trọng lượng riêng của sỏi bằng công thức d = .
 Về nhà (1 ph): Chuẩn bị ôn tập để kiểm tra 1 tiết.
.
Ngày soạn:	Ngày giảng: Tiết 18:
KIỂM TRA HỌC KỲ I
(Đề của nhà trường ra)
Ngày soạn:	Ngày giảng: 
Tiết19:
RÒNG RỌC
 A.MỤC TIÊU: 
 1. Kiến thức: -Nêu được ví dụ về sử dụng các loại ròng rọc trong cuộc sống và chỉ rõ được lợi ích của chúng.
-Biết sử dụng ròng rọc trong những công việc thích hợp.
 2.Kỹ năng: Biết cách đo lực kéo của ròng rọc.
 3. Thái độ: Cẩn thận, trung thực, yêu thích môn học.
 B. CHUẨN BỊ. Mỗi nhóm HS:
-Một lực kế có GHĐ là 5N. -Một khối trụ kim loại có móc nặng 2N.
-Một ròng rọc cố định. -Một ròng rọc động.
-Dây vắt qua ròng rọc. -Một giá TN.
Cả lớp: -Tranh phóng to hình 16.1, 16.2.
 -Một bảng phụ ghi bảng 16.1: Kết quả TN.
 C. PHƯƠNG PHÁP: Thực nghiệm.
 D.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 
*H. Đ.1: KIỂM TRA BÀI CŨ-TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP.(7 phút)
1.Kiểm tra:
-HS1: Nêu ví dụ vè một dụng cụ làm việc dựa trên nguyên tắc đòn bẩy. Chỉ rõ 3 yếu tố của đòn bẩy này. Cho biết đòn bẩy đó giúp con người làm việc dễ dàng hơn như thế nào?
-HS2: Chữa bài tập 15.1, 15.2.
2.Tổ chức tình huống học tập.
-GV nhắc lại tình huống thực tế của bài học, ba cách giải quết đã học ở các bài trước → theo các em còn cách giải quyết nào khác không?
-Treo hình 16.1 lên bảng.
-ĐVĐ: Liệu dùng ròng rọc có dễ dàng hơn hay không, ta cùng nghiên cứu trong bài học hôm nay.
-HS1:
-Bài 15.1: a. điểm tựa; các lực.
 b.về lực.
-Bài 15.2: A. Ở X.
-HS dưới lớp nghe bạn trình bày, nêu nhận xét.
-HS thảo luận nhóm về cách giải quyết tình huống thực tế → nêu phương án giải quyết trước lớp.
*H. Đ.2: TÌM HIỂU CẤU TẠO CỦA RÒNG RỌC.(8 phút)
-GV treo hình 16.2 lên bảng.
-GV mắc một bộ ròng rọc động, ròng rọc cố định trên bàn GV.
-Yêu cầu HS đọc sách mục 1 và quan sát hình vẽ 16.2, ròng rọc trên bàn GV để trả lời câu hỏi C1.
-GV giới thiệu chung về ròng rọc: Ròng rọc là một bánh xe quay được quanh một trục, vành bánh xe có rãnh để đặt dây kéo.
I. Tìm hiểu về ròng rọc.
-Hình 16.2a: Ròng rọc cố định.
Hình 16.2b: Ròng rọc động.
C1: -Hình 16.2a: Ròng rọc cố định-Là một bánh xe có rãnh để vắt dây qua, trục của bánh xe được mắc cố định. Khi kéo dây, bánh xe quay quanh trục cố định.
-Hình 16.2b: Ròng rọc động là một bánh xe có rãnh để vắt dây qua, trục của bánh xe không được mắc cố định. Khi kéo dây, bánh xe vừa quay vừa chuyển động cùng với trục của nó.
*H. Đ.3: II. RÒNG RỌC GIÚP CON NGƯỜI LÀM VIỆC DỄ DÀNG HƠN NHƯTHẾ NÀO? (17 phút)
-Để kiểm tra xem ròng rọc giúp con người làm việc dễ dàng hơn như thế nào, ta xét hai yếu tố của lực kéo vật ở ròng rọc:
+Hướng của lực.
+Cường độ của lực.
-Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: đề ra phương án kiểm tra, đồ dùng cần thiết.
-GV hướng dẫn HS cách lắp TN và các bước tiến hành TN. 
-Hướng dẫn HS tiến hành TN → Trả lời C2 → Ghi kết quả TN.
*GV lưu ý HS : Kiểm tra lực kế (chỉnh để kim lực kế chỉ vạch số 0), lưu ý cách mắc ròng rọc sao cho khối trụ không rơi.
Nhận xét:
+Tổ chức cho HS nhận xét và rút ra kết luận.
-Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả TN. Dựa vào kết quả TN của nhóm để làm câu C3 nhằm rút ra nhận xét.
-Hướng dẫn thảo luận trên lớp câu hỏi C3.
Rút ra kết luận:
-Yêu cầu HS làm việc cá nhân hoàn thành câu hỏi C4 để rút ra nhận xét.
-GV chốt lại kết luận →HS ghi vở.
1. Thí nghiệm:
a) Chuẩn bị: SGK/51.
b) Tiến hành đo.
C2:...
-Kết quả đo:
Bảng 16.1. Kết quả thí nghiệm.
Lực kéo vật lên trong trường hợp.
Chiều của lực kéo.
Cường độ của lực kéo.
Không dùng ròng rọc
Từ dưới lên.
2N
Dùng ròng rọc cố định.
Từ trên xuống
2N
Dùng ròng rọc động.
Từ dưới lên
1N
-HS ghi kết quả vào vở bài tập điền.
2. Nhận xét:
C3: a. Chiều của lực kéo vật lên trực tiếp 
(dưới lên) và chiều của lực kéo vật qua ròng rọc cố định (trên xuống) là khác nhau (ngược nhau). Độ lớn của hai lực này như nhau.
b. Chiều của lực kéo vật lên trực tiếp (dưới lên) so với chiều của lực kéo vật qua ròng rọc động (dưới lên) là không thay đổi. Độ lớn của lực kéo vật lên trực tiếp lớn hơn độ lớn của lực kéo vật qua ròng rọc động.
3. Rút ra kết luận:
 C4.(1)-cố định;
 (2)- động.
Kết luận: a.Ròng rọc cố định có tác dụng làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
b. Dùng ròng rọc động thì lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
*HOẠT ĐỘNG 4: GHI NHỚ VÀ VẬN DỤNG(10 phút)
-GV gọi 1 HS đọc phần ghi nhớ tr.52.
Vận dụng.
-Yêu cầu HS trả lời C5, C6.
-Sử dụng ròng rọc ở hình 16.6 giúp con người làm việc dẽ dàng hơn như thế nào?
-Chữa bài tập 16.3.
-GV giới thiệu về palăng, nêu tác dụng của palăng.
-Hướng dẫn HS đọc phần có thể em chưa biết → Dùng palăng hình 16.7 có lợi gì?
III.Vận dụng.
C5: 
C6:Dùng ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo (được lợi về hướng), dùng ròng rọc động được lợi về lực.
C7: Sử dụng hệ thống ròng rọc cố định và ròng rọc động có lợi hơn vì vừa được lợi về độ lớn, vừa được lợi về hướng của lực kéo.
*H.Đ.5: HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ(3 phút)
-Lấy 2 thí dụ về sử dụng ròng rọc.
-Làm bài tập 16.1, 16.2, 16.4, 16.5, 16

File đính kèm:

  • docvat ly 6.doc
Giáo án liên quan