Giáo án Tự chọn Ngữ văn 9 - Tiết 3

I. MỤC TIÊU:

- Củng cố kiến thức đã học về VBTM.

- Hiểu vai trò của yếu tố miêu tả trong VBTM.

- Biết vận dụng và có ý thức sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong làm VBTM.

 1. Kiến thức:

 - Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh: Làm cho đối tượng TM hiện lên cụ thể, gần gũi dễ cảm nhận hoặc nổi bật, gây ấn tượng

 - Vai trị của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh: phụ trợ cho việc hio7i1 thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần TM.

 2. Kĩ năng:

 - Quan sát các sự vật, hiện tượng

 - Sử dụng ngôn ngữ miệu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản TM.

 3. Thái độ:

Quan sát và trân trọng tri thức.

II. CHUẨN BỊ:

 - Giáo viên: Giáo án, bảng phụ

 - Học sinh: Bài soạn, kiến thức về văn miêu tả

III. TIẾN TRÌNH:

 

doc3 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tự chọn Ngữ văn 9 - Tiết 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 3 Tuần 3
ÔNG TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ 
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU:
- Củng cố kiến thức đã học về VBTM.
- Hiểu vai trò của yếu tố miêu tả trong VBTM.
- Biết vận dụng và có ý thức sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong làm VBTM.
 1. Kiến thức:
 - Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh: Làm cho đối tượng TM hiện lên cụ thể, gần gũi dễ cảm nhận hoặc nổi bật, gây ấn tượng
 - Vai trị của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh: phụ trợ cho việc hio7i1 thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần TM.
 2. Kĩ năng:
 - Quan sát các sự vật, hiện tượng
 - Sử dụng ngôn ngữ miệu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản TM.
 3. Thái độ: 
Quan sát và trân trọng tri thức.
II. CHUẨN BỊ:
 - Giáo viên: Giáo án, bảng phụ
 - Học sinh: Bài soạn, kiến thức về văn miêu tả
III. TIẾN TRÌNH:
 1. Kiểm tra bài cũ : 5p
 (Kiểm tra việc làm bài tập ở nhà)
 2. Bài mới:
 Giới thiệu: 
Trong văn thuyết minh ngoài việc sử dụng các BPNT ta còn sử dụng các yếu tố miêu tả. Vậy yếu tốmiêu tả trong văn thuyết minh có tác dụng gì? Khi sử dụng cần sử dụng ntn chúng ta cùng tìm hiểu tiết học hôm nay.
TG
THẦY
TRÒ
NỘI DUNG
10
HOẠT ĐỘNG I
I. Vai trò của yếu tố miêu tả trong VBTM.
Cho HS nhắc lại vai trò của yếu tố miêu tả trong bài thuyết minh?
Cho HS Làm lại bài tập 3SGK trang 36.
Cho HS nêu yêu câu khi làm bài văn TM ?
1. Vai trò
- Làm nổi bật, gây ấn tượng mạnh đến người đọc.
- Ví dụ: Trò chơi ngày xuân
+ Hội Lim
+ Múa lân
+ Cờ người.
+ Đua thuyền
2. Yêu cầu:
- Thuyết minh phải hoàn thiện:
+ Nguồn gốc.
+ Đặc điểm 
+ Công dụng
…
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật: Tưởng tượng, liên tưởng; so sánh; nhân hóa …
- Sử dụng Yếu tố miêu tả.
1. Vai trò
Làm nổi bật, gây ấn tượng mạnh đến người đọc.
2. Yêu cầu:
- Thuyết minh phải hoàn thiện:
+ Nguồn gốc.
+ Đặc điểm 
+ Công dụng
…
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật: Tưởng tượng, liên tưởng; so sánh; nhân hóa …
- Sử dụng Yếu tố miêu tả.
25
HOẠT ĐỘNG II
II. Luyện tập.
Cho HS làm bài tập theo yêu cầu của bài ?
Sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
Miêu tả hình ảnh nào?
- Cho HS viết mở bài?
Có mấy cách viết mở bài? Cách nào hay, cách nào dễ?
Cho HS viết thân bài, chuẩn bị dàn ý?
1/ Nguồn gốc
2/ Nguyên vật liệu, cách làm:
a/ Chọn lá, sấy lá, ủi lá
b/ Chuốt vành, lên khung lá, xếp nón
c/ Chầm nón
3/ Công dụng
4/ Bảo quản
Cho HS viết kết bài?
Đề: Thuyết minh chiếc nón lá Việt Nam
MB:
Cách 1:
- Chiếc nón lá rất thân thuộc với dân tộc ta
- Đi cùng tà áo dài, chiếc nón lá làm tăng thêm vẻ dịu dàng, duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam.
Cách 2:
“Sao anh không về thăm quê em
Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên
Bàn tay xây lá, tay xuyên nón
Mười sáu vành, mười sáu trăng lên”
( Bài thơ đan nón – Nguyễn Khoa Điềm)
Đã từ lâu chiếc nón lá đã đi vào nhiều bài thơ, bài ca Việt Nam và trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. Vẻ thanh mảnh, nhẹ nhàng của chiếc nón bài thơ, cùng với tá áo dài bay trong gió đã làm tôn lên vẻ đẹp của người con gái.
TB:
1/ Nguồn gốc:
Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, thạp đồng Đào Thịch vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên.
Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết. Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, nghề chằm nón vẫn được duy trì và tồn tại đến ngày nay. Ở Huế hiện nay có một số làng nghề chằm nón truyền thống như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy) đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế),..Những làng nghề này đã tạo ra các sản phẩm công phu cũng là một trong những điểm thu hút khách du lịch.
2/ Nguyên vật liệu, cách làm:
a/ Chọn lá, sấy lá, ủi lá:
Để làm được một chiếc nón lá đẹp, người làm nón phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá, phơi lá, chọn chỉ đến độ tinh xảo trong từng đường kim mũi chỉ. Lá có thể dùng lá dừa hoặc lá cọ.
- Lá dừa: để có được lá dừa làm nón phải mua từ trong Nam. Lá chuyển về chỉ là lá thô. Để lá có độ bền về thời gian cũng như màu sắc phải chọn lọc, phân loại lá và đem xử lí qua lưu huỳnh. Dẫu chọn lá có công phu nhưng nón làm bằng lá dừa vẫn không thể tinh xảo và đẹp bằng nón làm bằng lá cọ.
- Lá cọ: làm nón bằng lá cọ phải công phu hơn, lá phải non vừa độ, gân lá phải xanh, màu lá phải trắng xanh. Nếu lá trắng và gân lá cũng trắng thì lá đã già làm nón không đẹp. Một chiếc nón đạt tiêu chuẩn phải có màu trắng xanh với những gân lá vẫn còn màu xanh nhẹ, mặt lá phải bóng, khi nón đan lên phải nổi những gân lá màu xanh đẹp mắt. Để đạt được tiêu chuẩn ấy thì phải tuân thủ đúng qui trình. Sấy khô phải đúng kĩ thuật, sấy trên bếp than (không phơi nắng). Sau đó lại phải phơi sương tiếp từ 2 đến 4 giờ cho lá mềm. Rồi dùng một búi vải và một miếng gang đặt trên bếp than có độ nóng vừa phải để ủi sao cho từng chiếc lá được phẳng. Mỗi chiếc lá đều được chọn lựa kĩ càng và cắt với cùng độ dài là 50cm (lá cọ).
b/ Chuốt vành, lên khung lá, xếp nón:
Với cây mác sắt, người thợ làm nón (thường là đàn ông làm ở khâu này) chuốt từng nan tre sao cho tròn đều và có đường kính rất nhỏ, thường chỉ nhỉnh hơn đường kính que tăm một chút. Sau đó uốn những nan tre này thành những vòng tròn thật tròn đều và bóng bẩy từ nhỏ đến lớn. Mỗi cái nón sẽ cần 16 nan tre uốn thành vòng tròn này đặt từ nhỏ đến lớn vào một cái khung bằng gỗ có hình chóp. Sau đó người thợ sẽ xếp lá lên khung,
người xếp lá phải khéo và đều tay không để các phiến lá chồng lên nhau hay xô lệch.
Kể về quá trình làm nón lá mà không kể đến nón bài thơ xứ Huế là một thiếu xót. Đặc biệt nón bài thơ của xứ Huế rất mỏng vì chỉ có hai lớp: lớp lá trong gồm 20 lá, lớp lá ngoài cùng gồm 30 lá và lớp bài thơ được đặt nằm ở giữa. Khi xây lá lợp lá, người thợ phải khéo léo sao cho khi chêm lá không bị chồng lên nhau nhiều lớp hay xô lệch để nón đạt được sự thanh và mỏng. Khi soi lên ánh nắng, ta đọc được bài thơ, nhìn thấy rõ hình cầu Tràng Tiền hay chùa Thiên Mụ. Chính những chi tiết này đã tạo nên nét đặc trưng cho nón bài thơ xứ Huế.
c/ Chầm nón:
Sau khi xếp lá cho đều và ngay ngắn lên vành, người ta bắt đầu chằm nón. Nón được chằm bằng sợi nilông dẻo, dai, săn chắc và phải có màu trắng trong suốt. Các lá nón không được xộc xệch, đường kim mũi chỉ phải đều tăm tắp. Khi nón đã chằm hoàn tất người ta đính thêm vào chớp nón một cái “xoài” được làm bằng chỉ bóng láng để làm duyên cho chiếc nón. Sau đó mới phủ lên nón lớp dầu nhiều lần, phơi đủ nắng để nón vừa đẹp vừa bền.
Ở vòng tròn lớn bằng nan tre dưới đáy hình chóp, khoảng nan thứ ba và thứ tư, người thợ sẽ dùng chỉ kết đối xứng hai bên để buộc quai. Quai nón thường được làm bằng lụa, the, nhung,…với màu sắc tươi tắn như tím, hồng đào, xanh thiên lí,..càng làm tăng thêm nét duyên cho người đội nón.
Chiếc nón đẹp không chỉ ở đường kim, mũi chỉ mà còn ở dáng nón. Chiếc nón còn đẹp bởi đây là sản phẩm đặc trưng mang nét văn hóa truyền thống được tạo nên bởi đôi tay khéo léo của những người thợ ở các làng nghề.
3/ Công dụng:
Những chiếc nón lá trải đi khắp nẻo đường và trở thành thân quen trong đời sống thường nhật của người phụ nữ. Chiếc nón lá không chỉ là vật dụng thiết thân, người bạn thủy chung với người lao động dùng để đội đầu che mưa, che nắng khi ra đồng, đi chợ, là chiếc quạt xua đi những giọt mồ hôi dưới nắng hè gay gắt mà còn là vật làm duyên, tăng nét nữ tính của người phụ nữ. Buổi tan trường, hình ảnh những cô nữ sinh với tà áo trăng tinh khôi, nghiêng nghiêng dưới vành
nón lá là lúm đồng tiền làm duyên đã làm say lòng, là cảm hứng nghệ thuật của bao văn nhân, nghệ sĩ,…
Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện nét dịu dàng, mềm mại kín đáo của người phụ nữ Việt Nam đã nhiều lần xuất hiện và đều nhận được những tràng pháo tay tán thưởng của khán giả.
4/ Bảo quản:
Muốn nón lá được bền lâu chỉ nên đội khi trời nắng, tránh đi mưa. Sau khi dùng nên cất vào chỗ bóng râm, không phơi ngoài nắng sẽ làm cong vành, lá nón giòn và ố vàng làm làm mất tính thẩm mĩ và giảm tuổi thọ của nón.
KB:
- Chiếc nón lá là biểu tượng của phụ nữ Việt Nam, là một sản phẩm truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước.
- Nhiều người Việt xa nước, nơi đất khách quê người trông thấy hình ảnh chiếc nón lá họ có cảm giác quê hương đang hiện ra trước mắt.
3. Củng cố, dặn dò: 3p
- Nhắc lại nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài: Ôn tập các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại.
Duyệt tuần 3

File đính kèm:

  • docTiết 3.doc
Giáo án liên quan