Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 71 đến tiết 75

1. Mục tiêu:

 1.1:Kiến thức :

 Hoạt động 1:

- HS biết: Đọc diễn cảm, tóm tắt văn bản, nét chính về tác giả, tác phẩm.

 Hoạt động 2:

 - HS biết: Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà.

- HS hiểu: Cảm nhận giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Chiếc lược ngà. Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật.

1.2:Kĩ năng:

- Học sinh thực hiện được: Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.

- Học sinh thực hiện thành thạo: Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

 1.3:Thái độ:

- HS có thói quen: Quan tâm đến người thân.

- HS có tính cách: Gio dục HS về tình cảm gia đình v lịng kính yêu cha mẹ.

 

doc32 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 958 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 71 đến tiết 75, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c gặp con để ôm con vào lòng. Ông đau khổ, thất vọng khi con không theo. Suốt ngày chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. Anh rất sung sướng khi được con gọi “ba”.
Lúc ở căn cứ: Yêu thương con nhiều hơn. Ân hận, day dứt vì đã đánh con. Cưa từng chiếc răng lược thận trọng, tỉ mỉ. Gò lưng khắc trên lược “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Mong gặp lại con. Trước lúc hi sinh, gửi lại cây lược cho con. Điều đó thể hiện tình cha con sâu nặng, thắm thiết.
Trong thời gian một phút, em hãy trình bày ý kiến của em về nghệ thuật xây dựng truyện?
Nghệ thuật: Kể theo ngôi thứ nhất của người thân (bác Ba) là người chứng kiến, làm cho câu chuyện đáng tin cậy hơn, chủ động xen những lời nhận xét, lời bình gợi lên nhiều xúc động.
Cốt truyện chặt chẽ, có yếu tố bất ngờ.
Ngôn ngữ giản dị, đậm màu sắc Nam Bộ.
4.5:Hướng dẫn học tập: (3 phút)
Đối với bài học tiết này:
Phân tích tình cảm của nhân vật ông Sáu.
Tổng kết về nội dung nghệ thuật của truyện.
Viết lại đoạn văn kể về cuộc gặp gỡ cuối cùng của hai cha con ông Sáu theo lời hồi tưởng của một nhân vật khác (ông Sáu hoặc bé Thu).
Đối với bài học tiết sau:
Ôn tập các bài Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng, Đoàn thuyền đánh cá, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà: Học thuộc thơ, đọc lại tác phẩm, nắm lại nội dung và nghệ thuật, phân tích hình ảnh thơ, nhân vật để chuẩn bị kiểm tra về thơ và truyện hiện đại.
ĩ Nhận xét tiết học.
5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi: 
-Tài liệu:
 + SGK, SGV Ngữ văn 9.
 + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9.
 + Ngữ văn 9 nâng cao.
 + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 9.
 + Phân tích, bình giảng Ngữ văn 9.
Tuần:15
Tiết:73
Ngày dạy: 25/11/2014
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
1. Mục tiêu:
 1.1:Kiến thức : 
à Hoạt động 1: 
- HS biết: Nêu các ví dụ và làm các bài tập nhận biết về các phương châm hội thoại.
- HS hiểu: Các phương châm hội thoại.
à Hoạt động 2:
 - HS biết: Nêu các ví dụ và làm các bài tập nhận biết về xưng hô trong hội thoại.
- HS hiểu: Xưng hô trong hội thoại.
à Hoạt động 3: 
- HS biết: Nêu các ví dụ và làm các bài tập nhận biết về lời dẫn.
- HS hiểu: Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.
1.2:Kĩ năng:
Học sinh thực hiện được: Khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.
Học sinh thực hiện thành thạo: Vận dụng phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp vào giao tiếp.
 1.3:Thái độ: 
- HS có thói quen: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng tốt các phương châm hội thoại và các cách dẫn.
- HS có tính cách: Giao tiếp phù hợp, lịch sự.
2. Nội dung học tập: 
- Nội dung 1: Các phương châm hội thoại.
- Nội dung 2: Xưng hô trong hội thoại.
- Nội dung 3: Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp.
Vận dụng về phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.
3. Chuẩn bị:
 3.1: Giáo viên: Bảng phụ ghi sơ đồ về các phương châm hộïi thoại, bài tập phần lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.
 3.2: Học sinh: Ôn lại các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại và cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp.
4. Tổ chức các hoạt động học tập: 
4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút) 
9A1 : 9A2: 9A3: 
 4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: 
Sự xuất hiện những từ ngữ địa phương không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân, điều đó thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của đất nước ta như thế nào? (8đ)
Có những sự vật, hiện tượng xuất hiện ở địa phương này, nhưng không xuất hiện ở địa phương khác. Điều đó cho thấy Việt Nam là một đất nước có sự khác biệt giữa các vùng, miền về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lí, phong tục tập quán Tuy nhiên sự khác biệt đó không quá lớn, bằng chứng là những từ ngữ thuộc nhóm này không nhiều.
Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
Tiết học hôm nay chúng ta ôn tập về những nội dung nào? (2đ)
Các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại và cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp.
 ĩ Nhận xét, chấm điểm.
4.3:Tiến trình bài học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Vào bài : 
Chúng ta đã tìm hiểu một số đơn vị kiến thức tiếng Việt qua một học kì học tập. Hôm nay, chúng ta sẽ ôn lại và thực hành một số bài tập có liên quan để khắc sâu những kiến thức đã học. (1 phút)
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh ôn lại các phương châm hội thoại. ( 10 phút)
Em đã được học những phương châm hội thoại nào?
Phương châm về lượng; phương châm về chất; phương châm quan hệ; phương châm cách thức; phương châm lịch sự.
Thế nào là phương châm về lượng? Phương châm về chất?
Phương châm về lượng yêu cầu khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
Phương châm về chất yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là có thật hay không có bằng chứng xác thực. 
Nêu khái niệm của phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự?
Phương châm quan hệ yêu cầu khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
Phương châm cách thức yêu cầu khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.
Phương châm lịch sự yêu cầu khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài tập nối các thông tin phù hợp.
Phương châm hội thoại có phải là những quy định bắt buộc trong giao tiếp không?
Không bắt buộc, tạo thuận lợi trong giao tiếp.
Hãy kể tình huống vi phạm phương châm hội thoại? Nêu rõ nguyên nhân vi phạm phương châm hội thoại ấy?
Học sinh nêu tình huống vi phạm phương châm hội thoại và nêu nguyên nhân.
ĩ Giáo dục HS ý thức sử dụng tốt các phương châm hội thoại đã học.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh ôn tập về xưng hô trong hội thoại. (10 phút)
Kể các danh từ chỉ quan hệ họ hàng được dùng làm từ ngữ xưng hô?
Các danh từ chỉ quan hệ họ hàng được dùng làm từ ngữ xưng hô: cô, dì, chú, bác, cậu
Kể các danh từ chỉ chức vụ được dùng làm từ ngữ xưng hô?
Các danh từ chỉ chức vụ được dùng làm từ ngữ xưng hô: giám đốc, sếp, hiệu trưởng
Kể các đại từ được dùng làm từ ngữ xưng hô?
Các đại từ được dùng làm từ ngữ xưng hô: tôi, ta, mình, nó, họ
Kể các danh từ chỉ người được dùng làm từ ngữ xưng hô?
Các danh từ chỉ người được dùng làm từ ngữ xưng hô: cô bé, chàng trai
Khi xưng hô phải dùng những từ ngữ đó như thế nào?
Cần chú ý các yếu tố chính sau: quan hệ giữa người nói và người nghe, tình huống giao tiếp, mục đích giao tiếp.
Đối với người trên: bác- cháu, anh- em, 
Đối với bạn bè: tôi- bạn, mình- cạâu, 
Em hiểu cách xưng khiêm là như thế nào?
Xưng: em, cháu,  xưng khiêm.
VD: Chị Dậu xưng với cai lệ: Nhà cháu 
“Hô tôn”: nghĩa là gì?
VD: quý ông, quý bà, ông, bác, 
Vì sao trong giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô?
ĩ Sử dụng kĩ thuật “khăn phủ bàn”:
ĩ Học sinh độc lập viết ý kiến của mình, sau đó thống nhất lại. Thời gian: 5 phút.
ĩ Gọi một nhóm trình bày, một nhóm nhận xét, các nhóm khác báo cáo tự đánh giá về bài làm của nhóm mình.
Mỗi từ ngữ xưng hô đều thể hiện tình huống giao tiếp thân mật hay xã giao, quan hệ với người nghe thân hay sơ, khinh hay trọng để dùng từ ngữ cho phù hợp bởi không có từ ngữ trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đat được kết quả như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa.
Giáo dục học sinh ý thức sử dụng từ ngữ xưng hô cho phù hợp.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh ôn lại các cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp: (10 phút)
Phân biệt lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp?
Lời dẫn trực tiếp
Lời dẫn gián tiếp
Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người khác hoặc của nhân vật.
Thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người khác hoặc của nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp.
Lời dẫn nằm trong dấu ngoặc kép “ “
Lời dẫn không nằm trong dấu ngoặc kép “ “
Gọi học sinh đọc câu 2.
Giáo viên treo bảng phụ, viết đoạn văn bài tập 2, học sinh lên chỉnh sửa lại cho đúng yêu cầu của bài tập.
Chuyển đổi lời đối thoại thành lời dẫn trực tiếp?
Trong lời đối thoại
Lời dẫn gián tiếp
Từ xưng hô
Tôi (ngôi thứ nhất).
Chúa công (ngôi thứ hai).
Nhà vua, vua Quang Trung
(ngôi thứ 3).
Từ chỉ địa điểm
Đây
tỉnh lược
Từ chỉ
thời gian
Bây giờ
Bấy giờ
Các phương châm hội thoại:
.Phương châm về lượng:
.Phương châm về chất:
.Phương châm quan hệ:
.Phương châm cách thức:
.Phương châm lịch sự:
Xưng hô trong hội thoại: 
 - Xưng khiêm: Tự xưng mình một cách khiêm nhường.
 - Hô tôn: Gọi người đối thoại một cách tôn kính.
 - Do tính chất của tình huống giao tiếp.
 - Do mối quan h

File đính kèm:

  • docBai 15 Chiec luoc nga.doc
Giáo án liên quan