Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 4
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Biết đọc - hiểu một đoạn trích trong tác phẩm hiện thực tiêu biểu của nhà văn Nam Cao.
- Hiểu được tình cảnh khốn cùng, nhân cách cao quý, tâm hồn đáng trân trọng của người nông dân qua hình tượng nhân vật Lão Hạc; lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao trước số phận đáng thương của người nông dân cùng khổ.
- Thấy được nghệ thuật viết truyện bậc thầy của nhà văn Nam Cao qua truyện “Lão Hạc”.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.
- Sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn.
- Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện, khắc họa hình tượng nhân vật.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễm cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thưc.
3.Thái độ:
CẦN ĐẠT - Biết đọc - hiểu một đoạn trích trong tác phẩm hiện thực tiêu biểu của nhà văn Nam Cao. - Hiểu được tình cảnh khốn cùng, nhân cách cao quý, tâm hồn đáng trân trọng của người nông dân qua hình tượng nhân vật Lão Hạc; lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao trước số phận đáng thương của người nông dân cùng khổ. - Thấy được nghệ thuật viết truyện bậc thầy của nhà văn Nam Cao qua truyện “Lão Hạc”. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực. - Sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn. - Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện, khắc họa hình tượng nhân vật. 2. Kĩ năng: - Đọc diễm cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực. - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thưc. 3.Thái độ: - Cảm thông, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người cha giàu tình thương con. C. PHƯƠNG PHÁP: - Đọc diễn cảm, đọc hiểu văn bản, phân tích, bình giảng. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện Hs 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……………………………………. 8A2: Sĩ số ……Vắng: ……………………………………. 8A3: Sĩ số ……Vắng: ……………………………………. 2. Kiểm tra bài cũ: Nhà văn Ngô Tất Tố gửi gắm tư tưởng gì quan nhân vật Chị Dậu, cai lệ? 3. Bài mới: Có một nhà văn khác cũng viết về đề tài người nông dân. Ông được xem là nhà văn hiện thực xuất sắc nhất. Đó chính là nhà văn Nam Cao mà hôm nay cô sẽ giới thiệu với các em qua văn bản “Lão Hạc” HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY GIỚI THIỆU CHUNG HS đọc chú thích. GV: Em hãy giới thiệu quê quán, đề tài sáng tác và một số tác phẩm của Nam Cao. HS : Trả lời. GV: Văn bản thuộc thể loại gì? Phương thức biểu đạt ra sao? HS: trả lời. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN GV đọc sau đó hướng dẫn Hs đọc hết văn bản. HS: Dựa vào SGK giải thích từ khó GV: Em nào có thể tóm tắt văn bản? HS tóm tắt, GV ghi điểm cho HS tóm tắt tốt. GV:VB này chia làm mấy phần? nêu nội dung từng phần HS: +Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu vàng +Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với Lão Hạc +Cái chết của lão Hạc GV: Nêu ngắn gọn gia cảnh của Lão Hạc? HS: Trả lời GV:Tại sao một con chó lại được lão Hạc gọi là cậu vàng? Hs: Lão Hạc nghèo, sống cô độc, chỉ có con chó lão nuôi làm bạn, được gọi thân mật là cậu vàng Chuyển sang tiết 14 GV: Lí do gì khiến lão Hạc phải bán cậu vàng ? HS: Sau khi bị ốm, cuộc sống của lão Hạc quá khó khăn, lại gặp kì thóc cao gạo kém, lão nuôi thân không nổi GV: Cuộc bán cậu vàng, đã lưu lại trong tâm trí lão Hạc ntn? HS: Nó có biết gì đâu lão xử với tôi như thế à GV: Bộ dạng của lão Hạc khi nhớ lại sự việc này ? HS: Lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước … mặt lão co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Caí miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc. GV bình: Động từ ép trong câu văn “ Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra” có sức gợi lên khuôn mặt cũ kĩ, già nua, khô héo; một tâm hồn đau khổ đến cản kiệt cả nước mắt, một hình hài rất đáng thương. GV: Những từ ngữ tượng hình tượng thanh nào được sử dụng để tạo hình ảnh cụ thể, sinh động cho lão Hạc HS: ầng ậng nước, miệng móm mém, khóc hu hu GV: Từ đó, ta thấy lão Hạc có tâm trạng như thế nào Hs: tâm trạng đau khổ, day dứt, ăn năn, vô cùng yêu thương loài vật Gv: Trước khi chọn cái chết, Lão Hạc nhờ ông Giáo làm gì? Từ đó giải thích nguyên nhân các chết của lão Hạc? HSTL: Nhờ ông Giáo trông coi mảnh vườn và gửi tiền lo ma chay sau khi chết. Lão chết để không tiêu vào số tiền và mảnh vườn để giành cho con. Gv giảng thêm: tài sản duy nhất lão Hạc có thể dành cho con trai, món tiền mang danh dự của kẻ làm cha. Món tiền 30 đồng bạc do cả đời dành dụm sẽ được dùng phòng khi lão chết có tiền ma chay. Món tiền ấy mang danh dự của kẻ làm người. Lão Hạc là người tự trọng, không muốn liên lụy đến hàng xóm, không muốn người đời xem thường. GV: Hãy tìm trong đoạn văn đó những chi tiết miêu tả cái chết của lão Hạc ? (Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi …; khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một …) Gv:Cái chết của Lão Hạc còn có ý nghĩa như thế nào? Hs: Nó góp phần bộc lộ rõ số phận và tính cách của lão Hạc: nghèo khổ bế tắc cùng đường, giàu tình thương yêu và lòng tự trọng. Mặt khác cái chết của lão Hạc còn có ý nghĩa tố cáo hiện thực xh thực dân nửa phong kiến, người nông dân chỉ tìm lại tự do bằng cái chết của chính mình * Theo dõi nhân vật ông giáo trong truyện cho biết GV: Vai trò của ông giáo ntn trong truyện ? GV: Vừa là người chứng kiến vừa tham gia vào câu chuyện của nhân vật chính vừa đóng vai trò dẫn dắt truyện, vừa trực tiếp bày tỏ thái độ, tình cảm, bộc lộ tâm trạng của bản thân. GV: Thái độ của nhân vật “tôi” khi nghe lão Hạc kể chuyện như thế nào ? (Ông giáo dần dần thay đổi từ chỗ dửng dưng đến chỗ khâm phục, cảm thương sâu sắc đối với nổi khổ và tấm lòng của lão Hạc) GV: Những hành động ,cách cư xử nào chứng tỏ lòng xót xa yêu thương của “ tôi” đối với lão Hạc ? HS: Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc Ông con mình ăn khoai, uống nước …thế là sướng GV: Từ đấy, phẩm chất nào của nhân vật tôi được bộc lộ HS: Lòng nhân ái dựa trên sự chân tình và đồng khổ Gv: Nhân vật ông giáo trong vb Lão Hạc là hình ảnh của nhà văn Nam Cao. Từ nhân vật này em hiểu gì về tác giả Nam Cao? - Hs: Là nhà văn của những người lao động nghèo khổ mà lương thiện. Giàu lòng thương người. Có lòng tin mãnh liệt vào những phẩm chất tốt đẹp của người lao động Gv: Em học tập được gì từ nghệ thuật kể chuyện của Nam Cao trong vawn bản “Lão Hạc” ? Hs: Kể chuyện kết hợp miêu tả và biểu cảm. Sử dụng các chi tiết cụ thể, sinh động để khắc hoạ nhân vật - Cách kể tự nhiên, chân thực từ ngôi thứ nhất - Gv: Học qua vb này em hiểu được điều sâu sắc nào về số phận và phẩm chất của người nông dân lao động trong xh cũ? (Số phận đau thương, cùng khổ. Nhân cách cao quí ) - Hs: Đọc ghi nhớ. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Chú ý thay đổi giọng những đoạn Ông Giáo kể về Lão Hạc để thể hiện tình cảm của nhà văn đối với nhân vật. - Soạn bài cô bé bán diêm. Đọc và tóm tắt văn bản. Ước mơ của cô bé qua các lần quẹt diêm? Cảm nhận của em về tấm lòng nhân đạo của nhà văn? I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tác giả: - Nam Cao (1917-1951) là nhà văn hiện thực xuất sắc với những tác phẩm viết về người nông dân và người trí thức nghèo. - Lão Hạc là tác phẩm tiêu biểu của nhà văn đăng báo năm 1943. 2. Tác phẩm : - Thể loại: Truyện ngắn - PTBĐ: Tự sự - miêu tả II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc - Tìm hiểu từ khó: - Đọc - tóm tắt 2. Tìm hiểu văn bản: a. Bố cục: 3 phần b. Phân tích: b1/Nhân vật Lão Hạc: * Gia cảnh : -Vợ chết, nhà nghèo, con không lấy được vợ bỏ làng đi. - Coi cậu vàng như người bạn, như kỷ vật của con trai -> nghèo nàn, đáng thương. * Lão Hạc bán cậu Vàng: - Sau trận ốm, cuộc sống khó khăn lão phải bán cậu Vàng. - Suy tính, đắn đo trước khi bán - Lão day dứt, ăn năn vì “Gìa bằng này tuổi đầu cón đánh lừa một con chó”. - Bộ dạng: mặt co rúm, vết nhăn xô la… lão khóc hu hu –> Miêu tả tâm lí: đau khổ, dằn vặt, nhân hậu * Cái chết của lão Hạc - Chết để giành tiền và vườn cho con trai. - Gửi tiền nhờ ông giáo lo ma chay. -> Giàu đức hi sinh và giàu lòng tự trọng. -> Hình tượng người nông dân nhân hậu, nghèo nàn, không lối thoát. b2/Tấm lòng nhân đạo của nhà văn: - Cảm thông với tấm lòng của người cha rất mực thương yêu con, muốn dành cho con cuộc sống hạnh phúc. - Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng vẫn giàu lòng tự trọng. 3. Tổng kết: a.Nghệ thuật : - Đan xen ngôi kể thứ nhất và thứ ba. - Thể hiện được chiều sâu diễn biến tâm lí của nhân vật. - Xây dựng hình tượng nhân vật chân thức, có tính cá thể hóa cao. b.Nội dung *.Ý nghĩa: Phẩm giá của người nông dân không thể bị hoen ố cho dù phải sống trong cảnh khốn cùng. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: - Đọc diễn cảm đoạn trích chú ý giọng điệu, ngữ điệu của nhân vật. - Tóm tắt truyện, nắm vững nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật của truyện. * Bài mới: Soạn bài cô bé bán diêm. E. RÚT KINH NGHIỆM Tuần: 4 Ngày soạn: 07//09/2014 Tiết PPCT: 15-16 Ngày dạy: 10/09/2014 Tập làm văn: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 - VĂN TỰ SỰ I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kỹ năng về văn tự sự của học sinh. Qua đó nắm bắt khả năng viết bài văn tự sự hoàn chỉnh của các em. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA - Hình thức: tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh viết bài ở nhà. III. THIẾT LẬP MA TRẬN - Liệt kê các chuẩn kiến thức, kỹ năng trong văn tự sự. - Giới hạn nội dung cần kiểm tra, đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra. - Xác định khung ma trận. IV. CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA Đề bài: Người ấy( bạn, thầy, người thân…) sống mãi trong tôi. V. HƯỚNG DẪN CHẤM BIỂU ĐIỂM Câu Hướng dẫn chấm Điểm 1 * Yêu cầu chung : - Kể được những kỉ niệm về người thân làm hình ảnh người thân sống lại qua dòng kí ức. - Trình bày sạch sẽ, đúng chính tả, đúng ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: đảm bảo bố cục ba phần Dàn ý * Mở bài: Giới thiệu người sống mãi trong lòng em, người để lại cho em nhiều kỉ niệm. * Thân bài: - Miêu tả được ngoại hình, tính cách và việc làm của người đó đối với em. - Hồi ức lại những kỉ niệm giữa em với người ấy gắn với thời gian không gian cụ thể. - Biết sắp xếp cảm xúc suy nghĩ của bản thân về người ấy thông qua các sự việc, các kỉ niệm nhớ. - Kết hợp các yếu tố tự sự, miểu tả, biểu cảm, để bài văn đạt kết quả cao. * Kết bài: Tình cảm suy nghĩ của em đối với người ấy với những kỉ niệm đã qua. Lưu ý : Trên đây là những định hướng mang tính chất khái quát. Trong quá trình chấm, giáo viên cần căn cứ vào tình hình bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá phù hợp, tôn trọng sự sáng tạo của các em. (1.0đ) (0.75đ) (7.5đ) (0.75đ) VI. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA ………………
File đính kèm:
- Van 8 tuan 4 20142015.doc