Giáo án môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 23 - Đặng Thị Hồng Anh

3. Bài mới:

 Giới thiệu bài

Hoạt động1: HD HS nhớ - viết chính tả

- GV mời HS đọc yêu cầu của bài

- Yêu cầu 2 HS đọc thuộc lòng đoạn thơ cần viết

- GV nhắc HS cách trình bày đoạn thơ, chú ý những chữ cần viết hoa, những chữ dễ viết sai chính tả

- Yêu cầu HS viết tập

- GV chấm bài 1 số HS & yêu cầu từng cặp HS đổi vở soát lỗi cho nhau

- GV chấm một số vở - nhận xét chung

Hoạt động 2: HD HS làm bài tập chính tả

Bài tập 2:

- GV mời HS đọc yêu cầu của bài tập 2

- GV dán tờ phiếu đã viết truyện vui Một ngày & một năm, chỉ các ô trống, giải thích yêu cầu của BT2.

- GV dán 3 tờ phiếu lên bảng, mời HS lên bảng thi tiếp sức.

- GV nhận xét kết quả bài làm của HS, chốt lại lời giải đúng.

- Yêu cầu HS nói về tính khôi hài của truyện.

 

doc16 trang | Chia sẻ: thetam29 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 23 - Đặng Thị Hồng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác em đã được học 
những dấu câu nào? 
Bài học hôm nay giúp các em biết thêm một dấu câu mới đó là dấu gạch ngang.
Hoạt động1: HD phần nhận xét
Bài tập 1
GV yêu cầu HS đọc nội dung bài tập 
GV kết luận, chốt lại ý đúng bằng cách dán tờ phiếu đã viết lời giải.
Bài tập 2:
GV yêu cầu HS đọc nội dung bài tập 
GV vẫn để tờ phiếu viết lời giải BT1 trên bảng, HS dựa vào đó & tham khảo nội dung phần ghi nhớ, trả lời câu hỏi.
Dấu gạch ngang thường dùng để làm gì?
Ghi nhớ
Hoạt động 2: Luyện tập 
Bài tập 1:
GV mời HS đọc yêu cầu của bài tập
GV chia lớp thành 6 nhóm( 2nhóm tìm hiểu một đoạn văn) 
GV nhận xét, chốt lại bằng cách dán tờ phiếu đã viết lời giải.
Bài tập 2:
GV mời HS đọc yêu cầu của bài tập 
GV lưu ý: đoạn văn em viết cần sử dụng dấu gạch ngang với 2 tác dụng:
+ Đánh dấu các câu đối thoại.
+ Đánh dấu phần chú thích.
GV phát bút dạ & phiếu cho HS.
GV kiểm tra lại nội dung bài viết, cách sử dụng các dấu gạch ngang trong bài viết của HS, nhận xét.
GV mời 1 số HS dán bài làm lên bảng lớp, chấm điểm bài làm tốt.
4. Củng cố - Dặn dò: 
-Dấu gạch ngang dùng để làm gì? 
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Chuẩn bị bài: Mở rộng vốn từ: Cái đẹp.
Hát 
1 HS làm BT2, 3
1 HS đọc thuộc 3 thành ngữ trong BT4. Đặt 1 câu sử dụng 1 trong 3 thành ngữ trên.
HS nhận xét
HS nêu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm.
3 HS tiếp nối nhau đọc nội dung BT1.
HS tìm những câu văn có chứa dấu gạch ngang, tiếp nối nhau phát biểu ý kiến.
Cả lớp nhận xét.
HS đọc yêu cầu của bài, suy nghĩ.
HS nhìn phiếu lời giải, tham khảo nội dung ghi nhớ, trả lời:
+ Đoạn a: dấu gạch ngang đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật (ông khách & cậu bé) trong đối thoại.
+ Đoạn b: dấu gạch ngang đánh dấu phần chú thích (về cái đuôi dài của con cá sấu) trong câu văn.
+ Đoạn c: dấu gạch ngang liệt kê các biện pháp cần thiết để bảo quản quạt điện được bền.
+ Dấu gạch ngang thường dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật, đánh dấu phần chú thích, liệt kê.
3 HS lần lượt đọc ghi nhớ trong SGK
HS đọc yêu cầu của bài tập
HS làm việc nhóm đôi, tìm dấu gạch ngang trong truyện Quà tặng cha, nêu tác dụng của mỗi dấu.
HS phát biểu ý kiến.
Đoạn 1: Dấu thứ nhất và thứ hai - đánh dấu phần chú thích.
Đoạn 2: Đánh dấu phần chú thích trong câu( là ý nghĩ của Pa-xcan)
Đoạn 3: Dấu thứ nhất đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của Pa-xcan. Dấu thứ hai đánh dấu phần chú thích(đây là lời Pa-xcan nói với bố)
HS đọc yêu cầu của bài tập
HS viết đoạn trò chuyện của mình với bố mẹ.
HS tiếp nối nhau đọc bài viết trước lớp.
1 số HS dán bài làm trên bảng lớp. Cả lớp nhận xét.
HS trả lời – HS khác nhận xét.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
TIẾT 46: MỞ RỘNG VỐN TỪ: CÁI ĐẸP
I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1.Kiến thức: 
Tiếp tục mở rộng, hệ thống hóa vốn từ, nắm nghĩa các từ miêu tả mức độ cao của cái đẹp. 
2.Kĩ năng:
Nắm được nghĩa & biết cách dùng từ ngữ nói trên để đặt câu.
Làm quen với các câu tục ngữ liên quan đến cái đẹp.
Biết nêu những hoàn cảnh sử dụng các câu tục ngữ đó.
3. Thái độ:
Yêu thích tìm hiểu Tiếng Việt.
II.CHUẨN BỊ:
Bút dạ & phiếu khổ to, viết nội dung BT 3, 4.
Bảng phụ ghi sẵn nội dung bảng ở BT1
 Nghĩa
Tục ngữ
Phẩm chất quý hơn vẻ đẹp bên ngoài
Hình thức thường thống nhất với nội dung
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
+
Người thanh tiếng nói cũng thanh
Chuông kêu đánh khẽ bên thành cũng kêu.
+
Cái nết đánh chết cái đẹp.
+
Trông mặt mà bắt hình dong
Con lợn có béo thì lòng mới ngon.
+
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU	
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1’
5’
1’
28’
5’
Khởi động: 
Bài cũ: Dấu gạch ngang 
GV yêu cầu 2 HS đọc lại đoạn văn kể lại cuộc nói chuyện giữa em với bố mẹ  có dùng dấu gạch ngang.
GV nhận xét & chấm điểm 
3.Bài mới: 
a/GV giới thiệu bài – ghi tựa bài.
b/ Hướng dẫn HS làm bài tập.
Bài tập 1:
GV mời HS đọc yêu cầu của bài tập
GV mở bảng phụ đã kẻ bảng ở BT1, mời 1 HS có ý kiến đúng lên bảng đánh dấu (+) vào cột chỉ nghĩa thích hợp với từng câu tục ngữ, chốt lại lời giải đúng.
Bài tập 2:
Mời 1 HS đọc yêu cầu của bài tập
GV mời một số HS khá giỏi làm mẫu: nêu một trường hợp có thể dùng câu tục ngữ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
GV cùng HS cả lớp theo dõi – nhận xét.
Bài tập 3
GV mời HS đọc yêu cầu của bài tập
GV nhắc HS: cần tìm những từ ngữ có thể đi kèm với từ đẹp.
GV phát riêng bút dạ & giấy trắng cho HS trao đổi theo nhóm.
GV nhận xét, cùng HS tính điểm thi đua theo lời giải đúng: 
Bài tập 4
GV mời HS đọc yêu cầu của bài tập
Yêu cầu HS cả lớp làm bài vào vở.
GV chấm một số vở nhận xét.
Gọi HS đọc câu văn hay trước lớp.
4. Củng cố - Dặn dò: 
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Yêu cầu HS về nhà HTL 4 câu tục ngữ trong BT1.
Chuẩn bị bài: Câu kể Ai là gì? (mang đến lớp ảnh gia đình để làm BT2)
Hát 
2HS đọc đoạn văn
Cả lớp nhận xét 
HS đọc yêu cầu của bài tập
HS trao đổi nhóm đôi, làm bài vào vở.
HS phát biểu ý kiến.
1 HS có ý kiến đúng lên bảng đánh dấu (+) vào cột chỉ nghĩa thích hợp với từng câu tục ngữ
Cả lớp sửa bài theo lời giải đúng 
HS nhẩm HTL các câu tục ngữ. Thi đọc thuộc lòng.
HS đọc yêu cầu của bài tập
1 HS khá giỏi làm mẫu. Ví dụ: Bà dẫn em đi mua cặp sách. Em thích một chiếc cặp có màu sắc sặc sỡ, nhưng bà lại khuyên em chọn một chiếc có quai đeo chắc chắn, khóa dễ đóng mở & có nhiều ngăn. Em còn đang ngần ngừ thì bà bảo: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, cháu ạ. Cái cặp kia màu sắc vui mắt đấy, nhưng ba bảy hăm mốt ngày là hỏng thôi. Cái này không đẹp bằng nhưng bền mà tiện lợi.”
HS suy nghĩ, hoạt động nhóm đôi tìm những trường hợp có thể sử dụng 1 trong 4 câu tục ngữ nói trên.
HS phát biểu ý kiến
HS đọc yêu cầu đề bài
HS làm bài theo nhóm tư. Các em viết các từ ngữ miêu tả mức độ cao của cái đẹp. Sau đó đặt câu với mỗi từ đó. Nhóm nào làm xong dán nhanh bài lên bảng lớp.
Đại diện nhóm đọc kết quả.
HS nhận xét, cùng GV tính điểm thi đua. 
 Lời giải:
Các từ ngữ miêu tả mức độ cao của cái đẹp: tuyệt vời, tuyệt diệu, tuyệt trần, mê hồn, kinh hồn, mê li, vô cùng, không tả xiết,lộng lẫy, như tiên,diệu kì, huy hoàng,vô cùng,.
HS đọc yêu cầu của bài tập và làm bài vào vở.
Phong cảnh quê em đẹp tuyệt vời.
Bức tranh cô thôn nữ đẹp tuyệt trần.
Cảnh mùa thu đẹp diệu kì.
Bộ cánh của chim công đẹp lộng lẫy.
Biển ban đêm thật huy hoàng. 
HS tiếp nối nhau đọc câu văn hay trước lớp.
Ngày soạn:22/2/2008
Ngày dạy: 25/2/2008
TẬP ĐỌC
TIẾT 45: HOA HỌC TRÒ 
I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1.Kiến thức: 
Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng qua ngòi bút miêu tả tài tình của tác giả; hiểu ý nghĩa của hoa phượng – hoa học trò, hoa của những HS đang ngồi trên ghế nhà trường. 
2.Kĩ năng:
HS đọc lưu loát toàn bài.
Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng nhẹ nhàng, suy tư, phù hợp với nội dung bài là ghi lại những phát hiện của tác giả về vẻ đẹp đặc biệt của hoa phượng, sự thay đổi bất ngờ của màu hoa phượng theo thời gian. 
3. Thái độ:
Trân trọng những kỉ niệm đẹp của thời học sinh. 
II.CHUẨN BỊ:
Tranh minh hoạ bài đọc SGK
Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU	
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1’
5’
1’
8’
8’
8’
3’
1’
1.Khởi động: 
2.Bài cũ: Chợ Tết 
GV yêu cầu 2 HS đọc thuộc lòng bài tập đọc & trả lời câu hỏi 
GV nhận xét - ghi điểm
3.Bài mới: 
Giới thiệu bài
Bài Hoa học trò tả vẻ đẹp của hoa phượng vĩ – loài cây thường được trồng trên sân các trường học, gắn với kỉ niệm của rất nhiều HS về mái trường. Vì vậy, nhà thơ Xuân Diệu gọi đó là hoa học trò. Các em hãy đọc & tìm hiểu để thấy vẻ đẹp đặc biệt của loài hoa đó.
Hoạt động1: Hướng dẫn luyện đọc
GV giúp HS chia đoạn bài tập đọc
 GV yêu cầu HS luyện đọc theo trình tự các đoạn trong bài (đọc 2, 3 lượt)
GV chú ý khen HS đọc đúng kết hợp sửa lỗi phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng hoặc giọng đọc không phù hợp, kết hợp giải nghĩa các từ mới ở cuối bài đọc.
Yêu cầu HS đọc lại toàn bài
 GV đọc diễn cảm cả bài
Giọng nhẹ nhàng, suy tư; nhấn giọng những từ ngữ được dùng một cách ấn tượng để tả vẻ đẹp đặc biệt của hoa phượng; sự thay đổi bất ngờ của màu hoa theo thời gian 
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài
Tại sao tác giả lại gọi hoa phượng là “hoa học trò”?
Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt?
Màu hoa phượng đổi như thế nào theo thời gian?
Bài văn cho em thấy gì?
Hoạt động 3: HD đọc diễn cảm
GV mời HS đọc tiếp nối nhau từng đoạn trong bài
GV hướng dẫn, điều chỉnh cách đọc cho các em sau mỗi đoạn
GV treo bảng phụ có ghi đoạn1 – HD HS đọc diễn cảm 
GV cùng trao đổi, thảo luận với HS cách đọc diễn cảm (ngắt, nghỉ, nhấn giọng)
GV sửa lỗi cho các em
4. Củng cố 
Em hãy n

File đính kèm:

  • docgiao_an_mon_tieng_viet_lop_4_tuan_23_dang_thi_hong_anh.doc