Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 4

I/ MỤC TIÊU:

- Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì.

-Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm.

II/ KIẾN THỨC CHUẨN:

1/Kiến thức:

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.

- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.

- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.

- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.

2/ Kĩ năng:

- Vận dụng kiến thức đã học để đọc- hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.

- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.

- Kể lại được truyện.

III/ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:

1 / Ổn định tổ chức : Kiểm tra SS học sinh . Tổ trưởng báo cáo tình hình soạn bài của các bạn .

2 / Kiểm tra bài cũ :

? Những nhiệm vụ cấp bách đưa ra trong bản tuyên bố là gì .

? Nêu ý kiến của em về sự quan tâm chăm sóc của chính quyền địa phương nơi em ở hiện nay đối với trẻ em .

 

doc7 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 853 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 dẫn học sinh học ở nhà:
Nhắc lại các kiến thức vừa nêu.
Học bài. Soạn bài Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh theo hướng dẫn.
- Tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục.
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả: Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh và năm mất),người huyện Trường Tân,nay là huyện Thanh Miện,tỉnh Hải Dương. Ông là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ông làm quan một năm rồi về ở ẩn bởi chấn ghép thời cuộc nhiễu nhương, quan trường ô trọc.
2.Xuất xứ: Đây là truyện thứ 16 trong 20 truyện của truyền kỳ mạn lục). Được tác giả tái tạo trên cơ sở một truyện cổ tích.
3.Đại ý: Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của người phụ nữ có nhan sắc đức hạnh dưới chế độ phong kiến lễ giáo hà khắc.
4.Bố cục: 3 đoạn
a.Đoạn 1: từ đầu đến “cha mẹ đẻ mình”: Vẻ đẹp của Vũ Nương.
b.Đoạn 2: tiếp theo đến “trót đã qua rồi”: Nỗi oan khuất của Vũ Nương.
c.Đoạn 3: “phần còn lại”: Vũ Nương được giải oan và sống ở thủy cung.
II.Phân tích văn bản:
1/Nội dung.
a/.Vẻ đẹp của Vũ Nương:
- Tư dung xinh đẹp, tính tình thùy mỵ, nết na.
-Hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, thủy chung với chồng, chu đáo, tận tình và rất mực yêu thương con.
- Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình.
b/Nỗi oan của Vũ Nương:
- Bị chồng nghi oan là thất tiết.
- Trương Sinh ghen tuông, ra tay vũ phu đánh đổi mắng nhiếc.
- Vũ Nương lấy cái chết để bảo vệ danh dự.
- Vũ Nương được thần rùa Linh Phi cứu, sống dưới thủy cung.
- Nàng được Trương Sinh lập đàn giải oan.
à Đức hạnh nhưng vô cùng bất hạnh. Nạn nhân của chế độ phong kiến phụ quyền.
c/ Thái độ của tác giả: phê phán sự ghen tuông mù quáng, lễ giáo phong kiến hà khắc và ngợi ca phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ .
2/ Nghệ thuật:
- Khai thác vốn văn học dân gian.
- Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kỳ, mang màu sắc cổ tích.
- Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không sáo mòn.
3/ Ý nghĩa văn bản.
Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 06/09/2013
Ngày dạy: .
Tiết 18: Tiếng Việt: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
I/ MỤC TIÊU:
- Hiểu được tính chất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của từ ngữ xưng hô tiếng Việt.
-Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp.
II/ KIẾN THỨC CHUẨN:
1/Kiến thức:
- Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt.
- Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
2/ Kĩ năng:
-Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể.
- Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp.
III/ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
1 / Ổn định tổ chức : KT SS học sinh . Tổ trưởng báo cáo tình hình soạn bài của các bạn.
2 / Kiểm tra bài cũ : 
? Em hãy cho biết mối quan hệ giữa p/c hội thoại và tình huống giao tiếp. Cho ví dụ.
? Việc không tuân thủ p/c hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân nào? Cho ví dụ.
 ▲ Giáo viên kiểm tra bài tập về nhà của học sinh .
3 / Bài mới .
3.1 / Giới thiệu bài: Xưng hô không phải là nội dung mới đối với các em. Sự phong phú và tinh tế giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các phương tiện xưng hô lả một đặc điểm nổi bật của hệ thống tiếng Việt .
3.2 / Các hoạt động dạy học .
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
HĐ1.Hình thành kiến thức
? Trong tiếng Việt,chúng ta thường gặp những từ ngữ xưng hô nào ?
? Cách sử dụng chúng ra sao ?
Gọi HS đọc BT1(I), xác định yêu cầu. Thực hiện.
? Em có nhận xét gì về từ xưng hô trong tiếng Việt?
Gọi HS đọc BT2(I), xác định yêu cầu. Thực hiện.
? Vậy khi nói ta cần chú ý vấn đề gì trong giao tiếp?
HĐ2Luyện tập.
Gọi HS đọc BT1, xác định yêu cầu. Thực hiện.
Gọi HS đọc BT2,3,4,5,6 xác định yêu cầu. Thực hiện.
Gọi HS đọc BT6 (phân vai đọc: lời tác giả, chị Dậu, cai lệ). Xác định yêu cầu, thực hiện. (HĐ nhóm 2 bàn).
HĐ3. Củng cố - Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
Gọi học sinh nhắc lại các kiến thức vừa học.
Học bài, làm các bài tập còn lại. Chuẩn bị Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
* Câu hỏi soạn:
 Nghiên cứu BT1,2(I), BT1,2 (II) tr 53, 54.
I.Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
- Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có các từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ ngữ chỉ nghề nghiệp.
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
* Ghi nhớ: (sgk)
II.Luyện tập:
1.Nhầm lẫn giữa chúng ta và chúng em. Vì thói quen dùng trong tiếng Anh (we có nghĩa là chúng tôi hoặc chúng ta).
2.Việc dùng ấy nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản. Đó còn là sự khiêm tốn của tác giả.
3.Cậu bé gọi mẹ theo cách thông thường; xưng hô với sứ giả thì dùng từ ta-ông. Cho thấy Thánh Gióng là một chú bé khác thường.
4. Cách xưng hô thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng đối với thầy giáo của mình. Đó là bài học sâu sắc về tinh thần “tôn sư trọng đạo” rất đáng được noi theo.
5.Trước 1945, đất nước ta còn là một đất nước phong kiến. Người đứng đầu là vua. Vua không xưng với dân là tôi mà xưng trẫm. Bác xưng tôi như thế tạo cảm giác gần gũi, thân thiết với người nói.
6. Là lời xưng hô của kẻ có quyền lực (cai lệ) thể hiện sự trịch thượng, hống hách và một người dân bị áp bức (chị Dậu) ban đầu hạ mình, nhẫn nhục (nhà cháu-ông), sau đó thay đổi hoàn toàn (tôi-ông; bà-mày). Sự thay đổi ấy thể hiện sự phản kháng quyết liệt của một người bị dồn đến bước đường cùng.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 06/09/2013
Ngày dạy: .
Tiết 19: Tiếng Việt: CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
I/ MỤC TIÊU:
-Nắm được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp lời của 1 người hoặc 1 nhân vật.
-Biết cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và ngược lại.
II/ KIẾN THỨC CHUẨN:
1/Kiến thức:
- Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp.
- Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp.
2/ Kĩ năng:
-Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
- Sử dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.
III/ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
1 / Ổn định tổ chức : KT ss học sinh . TT báo cáo tình hình soạn bài của các bạn.
2 / KT bài cũ : Xưng hô trong hội thoại .
 ? Kể một số từ ngữ xưng hô và cho biết cách dùng .
 ? Trong giao tiếp , để xưng hô người nói cân phải căn cứ vào điều gì .
3 / Bài mới .
3.1 / Giới thiệu bài .
	Trong giao tiếp chúng ta thường nhắc lại lời hoặc ý nghĩ của người khác.Vậy cách dẫn lời hoặc ý nghĩ của người khác như thế nào? Bài học hôm nay ta sẽ tìm hiểu.
3.2 / Các hoạt động dạy học .
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
HĐ1.Hình thành kiến thức
GV yêu cầu học sinh đọc các đoạn trích.
? Phần in đậm nào là lời nói được phát ra thành lời ?
? Phần in đậm nào là ý nghĩ ở trong đầu?
? Có thể đảo các phần in đậm lên phía trước được không ?
? Khi đảo hai bộ phận được ngăn cách bằng dấu gì ?
? Đó là cách dẫn gián tiếp, em hiểu như thế nào là cách dẫn gián tiếp ?
Gọi học sinh đọc các đoạn trích ví dụ còn lại.
? Phần in đậm ở ví dụ (a) là lời nói hay ý nghĩ ?
? Phần in đậm ở ví dụ (b) là lời nói hay ý nghĩ ?
? Các phần in đậm trên có được tách ra khỏi phần đứng trước nó bằng dấu hiệu gì không ?
? Có thể đặt từ rằng hoặc từ là trước phần in đậm ở ví dụ a được không ?
HĐ2Luyện tập.
Gọi học sinh đọc bài tập 1.
Yêu cầu học sinh làm bài.
Gv nhận xét ,sửa chữa.
Gọi học sinh đọc bài tập 1.
Yêu cầu học sinh làm bài.
Gọi từng em lên bảng sửa bài.
Gv nhận xét ,sửa chữa.
HĐ4. Củng cố - Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
Gọi học sinh nhắc lại các kiến thức vừa học.
Học bài, làm các bài tập còn lại. Chuẩn bị bài mới Sự phát triển của từ vựng.
Sửa chữa lỗi trong việc sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong một bài viết của bản thân.
I/ Cách dẫn trực tiếp.
Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hay nhân vật. Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
II/ Cách dẫn gián tiếp.
Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho phù hợp.Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
III/ Luyện tập:
1.a. lời dẫn “A! lão già . . . này à?” là ý nghĩ. Là lời dẫn trực tiếp.
b.Lời dẫn “cái vườn là . . . còn rẻ cả” là ý nghĩ. Là lời dẫn trực tiếp.
2. (yêu cầu HS ghi bài làm đúng vào vở).
3.Vũ Nương nhân đó . . . mà dặn rằng nếu chàng Trương còn nhớ chút . . . trở về.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 06/09/2013
Ngày dạy: .
Tiết 20: Tập làm văn: Tự học có HD: LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
I/ MỤC TIÊU:
- Biết linh hoạt trình bày văn bản tự sự với các dung lượng khác nhau phù hợp với yêu cầu của mỗi hoàn cảnh giao tiếp, học tập.
- Củng cố kiế

File đính kèm:

  • docTuan 4.doc
Giáo án liên quan