Giáo án môn Ngữ văn 7 - Tiết 93 đến tiết 96
1.MỤC TIÊU : HS nắm được :
1.1. Kiến thức:
-Một số nét về tác giả Phạm Văn Đồng.
- Đức tính giản dị của Bác Hồ được biểu hiện trong lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm và trong sử dụng ngôn ngữ nói, viết hằng ngày.
-Cách nêu dẫn chứng và bình luận, nhận xét; giọng văn sôi nổi nhiệt tình của tác giả.
1.2. Kĩ năng:
-Đọc- hiểu văn bản nghị luận xã hội.
-Đọc diễn cảm và phân tích nghệ thuật nêu luận điểm và luận chứng trong văn bản nghị luận.
1.3. Thái độ:
- Gd hs lòng yêu kính, cảm phục đức độ của Bác Hồ.
-Giáo dục HS tự nhận thức và rèn luyện về lối sống của bản thân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
-Tích hợp giáo dục tư tưởng HS về lối sống giản dị, phong thái ung dung tự tại.
i đọc hiểu sâu hơn về tính giản dị của Bác? -Bình luận : về phẩm chất giản dị của Bác : dùng lí lẽ giải thích nguyên nhân, dùng lí lẽ phân tích vấn đề. Điều gì đã làm nên tầm vóc văn hóa của Người? *Tích hợp GDTT HCM: GD HS lối sống giản dị, phong thái ung dung, tự tại. Qua đó em thấy được thái độ của tác giả đối với đức tính giản dị của Bác như thế nào? Nghệ thuật của bài văn này như thế nào? Hs thảo luận nhóm , đại diện nhóm trình bày, nhắc hs làm vào VBT. - Nghệ thuật lập luận : dùng nhiều dẫn chứng, phân tích lí lẽ sâu sắc, lời văn không khô khan mà chứa chan tình cảm. So sánh những điều em đã nghe, thấy về Bác trong báo, đài với lời nói của thủ tướng Phạm Văn Đồng, em thấy như thế nào? l Hoàn toàn giống nhau, lời văn chân thật. GV yêu cầu hs giới thiệu những tranh, ảnh, thơ văn về cuộc sống giản dị của Bác mà hs sưu tầm được. l Nhận xét, chấm điểm cho hs sưu tầm tốt. l GV bổ sung nội dung thể hiện tính giản dị của Bác: - “ Bác Hồ đó, chiếc áo nâu giản dị Màu quê hương bền bỉ, đậm đà” - “ Nhớ ông cụ mắt sáng ngời Áo nâu, túi vải đẹp tươi lạ thường” - “ Nơi Bác ở sàn mây, vách gió Sớm nghe chim rừng hót quanh nhà” ( Tố Hữu) Qua tìm hiểu văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” em biết được nội dung gì? l Lối sống giản dị của Bác Hồ. * Giáo dục HS kĩ năng sống. Tự liên hệ bản thân, em cần rèn luyện như thế nào về lối sống giản dị? Bài văn có gì đặc sắc về nghệ thuật? Nêu ý nghĩa của văn bản? à Gọi hs đọc ghi nhớ. GV nhấn mạnh ý. ô GV Hướng dẫn HS luyện tập. Tìm VD để chứng minh sự giản dị của Bác. Qua bài văn này giúp em hiểu tính giản dị trong cuộc sống có ý ngiã như thế nào? õ Giáo dục hs ý thức rèn luyện tính giản dị trong cuộc sống, noi theo gương Bác. I. Giới thiệu chung a.Tác giả, sgk/54 b. Văn bản : sgk/54 II. Tìm hiểu văn bản: * Đọc: *. Chú thích: *Kiểu văn bản: Nghị luận chứng minh *Bố cục : 2 phần * Luận điểm : đức tính giản dị của Bác Hồ. +Thể hiện trong sinh hoạt, quan hệ với mọi người, tác phong, lời nói, bài viết. -Đức tính giản dị thể hiện ở phẩm chất cao đẹp của HCM với đời sống tinh thần phong phú, hiểu biết sâu sắc, quý trọng lao động, với tư tưởng và tình cảm làm nên tầm vóc văn hóa của Người. àThái độ của tác giả: cảm phục, ngợi ca chân thành, nồng nhiệt. *Nghệ thuật: -Dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục. * Ý nghĩa: - Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch HCM. -Bài học về học tập, rèn luyện noi theo tấm gương của Chủ tịch HCM. * Ghi nhớ : III. Luyện tập : 1.“ Sáng ra bờ suối là sang” “ Sống quen thanh đạm nhẹ người, Việc làm tháng rộng ngày dài ung dung” . ( Sáu mươi ba tuổi) 2.Đó là cách sống đẹp, đáng quí, đáng giữ gìn và phát huy, rất cần thiết trong cuộc sống. 4. 4 . Tổng kết: Câu hỏi của GV Câu trả lời của HS Theo em nghệ thuật nghị luận của bài “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” có những đặc điểm gì nổi bật? Viết về sự giản dị của Bác Hồ, tác giả đã dựa trên những cơ sở nào? l -Dẫn chứng cụ thể, phong phú làm nổi bật tính giản dị của Bác Hồ. -Lập luận sắc bén, giàu tính thuyết phục. l - Sự hiểu biết tường tận kết hợp với tình cảm yêu kính chân thành, thắm thiết của tác giả đối với đời sống hàng ngày và công việc của Bác. 4.5. Hướng dẫn học tập: àĐối với tiết học này: - Học thuộc lòng phần ghi nhớ. - Sưu tầm thêm các dẫn chứng về sự giản dị của Bác. - Tham khảo bài tập 1, 2, 3 sbt / 36, 37. - Làm đầy đủ các bài tập vào VBT. àĐối với tiết học sau: -Đọc tìm hiểu trước bài: “Ý nghĩa văn chương”. Cần nắm những nét chính về tác giả. Quan niệm của tác giả về nguồn gốc, ý nghĩa, công dụng của văn chương. - Đọc tìm hiểu trước phần I, II, tóm tắt yêu cầu phần III bài “ Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động”. 5.PHỤ LỤC: Ngày soạn 16/2/ 2014 Ngày dạy: 1/3/214 Tiết 94: CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG 1.MỤC TIÊU :HS nắm được 1.1. Kiến thức: - Nắm được khái niệm câu chủ động, câu bị động. - Nắm được mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại. 1.2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng nhận biết và chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. 1.3. Thái độ: - GD hs ý thức sử dụng câu bị động và chủ động phù hợp khi nói, viết. -GD HS KN ra quyết định lựa chọn cách chuyển đổi câu theo những mục đích giao tiếp cụ thể. 2.NỘI DUNG HỌC TẬP: Khái niệm câu chủ động, câu bị động; chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại 3. CHUẨN BỊ : -3.1 GV : Bảng phụ, các vd tiêu biểu. -3.2 HS : Đọc, tìm hiểu về câu chủ động và câu bị động . 4.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP : 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện : 7A: 4.2. Kiểm tra miệng: Câu hỏi của GV Câu trả lời của HS à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: Cho biết công dụng của trạng ngữ? Tách trạng ngữ thành câu riêng có tác dụng gì? A. Làm cho câu rõ ràng. B. Để nhấn mạnh, chuyển ý hoặc thể hiện cảm xúc nhất định. C. Làm cho nòng cốt câu thêm chặt chẽ. D. Làm cho nội dung câu dễ hiểu hơn. à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học: Hôm nay chúng ta học bài gì? Nêu những nội dung trọng tâm của bài? l Làm cho nội dung của câu thêm đầy đủ, chính xác, bài văn thêm mạch lạc. l B. Để nhấn mạnh, chuyển ý hoặc thể hiện cảm xúc nhất định. l Học bài: “Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động”.Nội dung trọng tâm: khái niệm và cách chuyển đổi câu chủ động và câu bị động. 4.3.Tiến trình bài học: Hoạt động của thầy trò Nội dung bài * Giới thiệu bài : Để giúp các em hiểu :Thế nào là câu chủ động, câu bị động, cách chuyển đổi như thế nào? Chuyển đổi nhằm mục đích gì? Tiết học này, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu cách “Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động”. HĐ1: Câu chủ động và câu bị động ( 15 phuùt) Muïc tieâu : Naém ñöôïc Câu chủ động và câu bị động . GV dùng bảng phụ cung cấp các vd. a.Thầy giáo phạt học sinh. b. Học sinh bị thầy phạt. c. Gió làm lật thuyền. d. Thuyền bị gió làm lật. Xác định chủ ngữ của 2 vd. chủ ngữ thực hiện hành động gì? Hướng vào ai? l a. Chủ ngữ : thầy giáo, hành động : phạt, hướng đến HS. b. Chủ ngữ : học sinh, hành động của người khác hướng đến chủ ngữ là phạt. Chủ ngữ: ở câu a, b có gì khác nhau ? l CN ở câu a chỉ người thực hiện hoạt động hướng vào người khác.(chỉ đối tượng của hoạt động) * Chủ ngữ ở câu b, chỉ người được hoạt động của người khác hướng vào. (chỉ chủ thể của hoạt động). VD a là câu chủ động, vd b là câu bị động. Vậy em hiểu thế nào là câu chủ động, câu bị động? Trong câu bị động, em thấy thường có từ gì? l Bị, được. à Gọi HS đọc ghi nhớ.GV nhấn mạnh ý. à GV lưu ý có những câu chứa từ “bị, được”, nhưng không phải là câu bị động vì không chuyển đổi thành câu chủ động được. l VD : . -Lan bị té. Nó được đi bơi. ô HĐ1: Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (15 phuùt) Muïc tieâu : Naém ñöôïc Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động . à GV dùng bảng phụ cung cấp các vd sgk. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? l Cuộc chia tay của những con búp bê. à Vận dụng kĩ thuật dạy học “ Động não”. * Cho HS thảo luận nhóm (4 phút) Em chọn câu a hay câu b điền vào chỗ trống, vì sao? * Đại diện 2 nhóm trả lời, 2 nhóm còn lại nhận xét. l Câu b : để mạch văn trong câu được thống nhất , vì đầu câu 4 dùng “em tôi” thay cho “Thuỷ”, vì thế câu b thông qua chủ ngữ “em” để tiếp tục nói về Thuỷ là hợp lí và lôgic. GV nêu vd cho học sinh hiểu rõ hơn. a - Chị dắt con chó đi dạo ven rừng, chốc chốc dừng lại ngửi chỗ này một tí, chỗ kia một tí. b -Con chó được chị dắt đi dạo ven rừng, chốc chốc dừng lại ngửi chỗ này một tí, chỗ kia một tí. Vậy theo em việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại nhằm mục đích gì? ó HS đọc ghi nhớ, gv nhấn mạnh ý. õ GD hs ý thức sử dụng câu bị động và chủ động phù hợp khi nói, viết. ô HĐ 3 : luyện tập(10 phút) Muïc tieâu : HS biết giải các bài tập à HS tóm tắt yêu cầu bài tập 1. à HS thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày, nhận xét. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động : 1.Tập thể phê bình nó. 2. Người lái đò đẩy thuyền ra xa. 3. Nhiều người tin yêu Hà. à Gọi HS lên bảng chuyển đổi. à Chấm điểm, động viên, khen ngợi khi các em làm đúng. I.Câu chủ động và câu bị động : VD: * Ghi nhớ : sgk/57. - Câu chủ động là câu có chủ nghữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác. - Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động người, vật khác. hướng vào. II. Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động : VD: * Ghi nhớ : sgk/58. Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch thống nhất. III. Luyện tập : 1.Có khi (các thứ của quí) dễ thấy. à tránh lặp lại kiểu câu đã dùng trước đó. – Tác giả “mấy vần thơ” thi sĩ à mạch văn trong toàn đoạn được thống nhất. 2.Bài tập bổ sung : - Nó bị tập thể phê bình. - Thuyền được người lái đò đẩy ra xa. - Hà được nhiều người tin yêu. 4. 4 . Tổng kết: Câu hỏi của GV Câu trả lời của HS BT bổ sung: Trong những câu sau câu nào là câu bị động? A.Lan đang học bài. B. Long được thầy giáo khen. C. Nam bị ngã. D. Trời nóng quá. Trong những câu sau câu nào là câu chủ động? A. Nhà vua truyền ngôi cho cậu bé. B. Thuyền bị gió làm lật. C. Ngôi nhà đã bị ai đó phá. D. Lan được thầy giáo khen. Trong các câu có từ “bị” sau, câu nào không là câu bị động? A. Ông tôi bị đau chân. B. Tên cướp đã bị cảnh sát bắt giam. C. Khu vườn bị cơn bão làm cho tan hoang. D. Môi trường đang càng ngày càng bị con người làm cho ô nhiễm hơn. l B. Long được thầy giáo khen l A. Nhà vua truyền ngôi cho cậu bé. l A. Ông tôi bị đau chân 4.5. Hướng dẫn học tập: àĐối với tiết học này: - Học thuộc hai phần ghi nhớ, tìm thêm một số vd về câu chủ động, câu bị động. -Tập đặt câu, xác định mô hình câu chủ động và câu bị động. àĐối với tiết học sau: - Chuẩn bị bài:“Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động”.Đọc kĩ nội dung bài, nắm quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại. Đọc phần ghi nhớ, làm trước bài tập
File đính kèm:
- Ngu van 7 Chuan(1).doc