Giáo án Lịch sử lớp 8 - Tiết 61, 62: Tiếng việt: Chuẩn mực sử dụng từ

1. Mục tiêu bài dạy:

a. Về kiến thức:

Giúp học sinh:

- Hiểu được các yêu cầu về sử dụng từ chuẩn mực.

- Có ý thức sử dụng từ đúng chuẩn mực trong nói, viết và tạo lập văn bản

 b. Về kỹ năng:

 - Rèn luyện Kỹ năng sử dụng từ chuẩn mực khi nói, khi viết.

 - Biết nhận diện một số lỗi dùng từ sai chuẩn mực; biết sửa chữa các lỗi trong khi nói,viết và tạo lập văn bản

 c. Về thái độ:

- Học sinh có ý thức sử dụng từ đúng theo chuẩn mực.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu nộiSGK- SGV –Tài liệu CKTKN, soạn giáo án.

 b.Chuẩn bị của HS: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.

3. Tiến trình bài dạy:

a . Kiểm tra bài cũ- Đặt vấn đề vào bài mới (5’)

* Câu hỏi: Thế nào là chơi chữ?

* Đáp án: Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, . làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

*Giới thiệu bài :

 

doc16 trang | Chia sẻ: giathuc10 | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử lớp 8 - Tiết 61, 62: Tiếng việt: Chuẩn mực sử dụng từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biện pháp nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ...
?
?
H
Thế nào là văn tự sự?
Thế nào là văn miêu tả?
Nhắc lại những yêu cầu của VB tự sự và miêu tả?
3. Phân biệt biểu cảm với tự sự và miêu tả:
- Văn tự sự: yêu cầu kể lại một sự việc, một câu chuyện có đầu, có đuôi, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả nằm tái hiện lại những sự kiện hoặc kỉ niệm trong kí ức để người nghe, người đọc có thể hình dung được sự việc, câu chuyện...
- Văn miêu tả: yêu cầu tái hiện đối tượng (sự vật, con người, cảnh vật...) nhằm dựng lại một chân dung đầy đủ, chi tiết, sinh động về đối tượng để người đọc, người nghe có thể hình dung về đỗi tượng.
?
Trong văn biểu cảm có tự sự và miêu tả. Vậy tại sao không gọi là văn tự sự, miêu tả tổng hợp?
-Trong văn biểu cảm: tự sự và miêu tả chỉ là phương tiện để người viết thể hiện thái độ, tình cảm và sự đánh giá; chúng có vai trò như một cái giá đỡ, mọt cái cớ, cái nền cho cảm xúc. Do đó thường không kể, tả thuật lại đầy đủ như khi có đủ tư cách là một văn bản độc lập.
- GV: Không nên tuyệt đối hoá ranh giới giữa 3 kiểu VB trên một cách máy móc. Nhưng cũng cần phân biệt một cách tương đối như sau:
=>Sự khác nhau giữa các kiểu VB:
- Tự sự: Tái hiện lại sự kiện, diễn biến câu chuyện.
- Miêu tả: dựng lại chân dung đối tượng.
- Biểu cảm: mượn tự sự, miêu tả để bộc lộ thái độ, tình cảm và sự đánh giá của người viết đối với sự vật, hiện tượng.
II. Luyện tập. (15’)
Đề: Cảm nghĩ về mùa xuân.
?
Em sẽ thực hiện những bước nào khi làm bài theo đề văn trên?
- Các bước:
 Tìm hiểu đề, Lập dàn ý, dựa vào dàn ý viết thành bài văn , đọc và sửa chữa trước khi nộp bài
?
Xác định yêu cầu của đề bài trên?
1. Tìm hiểu đề:
- Thể loại: Văn biểu cảm.
- Đối tượng biểu cảm: mùa xuân.
- Yêu cầu: Bày tỏ thái độ tình cảm, sự đánh giá đối với mùa xuân.
?
Tìm ý và sắp xếp các ý thành một dàn ý cho bài văn?
2. Tìm ý và lập dàn ý:
a. Mở bài: Gới thiệu mùa xuân và cảm xúc chung về mùa xuân.
b. Thân bài:
- Mùa xuân của thiên nhiên (Cảnh sắc, thời tiết, khí hậu, cây cỏ, chim muông...)
- Mùa xuân của con người (Tuổi tác, nghề nghiệp, tâm trạng, suy nghĩ...)
- Cảm nghĩ của bản thân về mùa xuân (Yêu quí, mong đợi mùa xuân...)
c. Kết bài: Khẳng định tình cảm của bản thân về mùa xuân.
?
Hãy viết thành bài văn?
- Yêu cầu HS về nhà viết bài.
3. Viết bài hoàn chỉnh.
 c. Củng cố,luyện tập: (5’)
 * Củng cố: Bài hôm nay, các em đã được củng cố kiến thức cơ bản về văn biểu cảm.Yêu cầu các enm cần nắm vững đặc trưng và phương thức Biểu đạt của kiểu văn bản này. Biết được những bước khi tìm hiểu đề ,lập dàn ý và các kỹ năng khác để viết thành một bài văn B/C hoàn chỉnh.
 * Luyện tập: Tìm hiểu đề cho đề văn sau:
 	- Cảm nghĩ của em về quê hương.
	=> - Thể loại: Văn biểu cảm
	 - Yêu cầu : Nêu tình cảm,cảm nghĩ của em cề quê hương
 - Phạm vi: Quê hương em.
 d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’)
- Ôn tập toàn bộ kiến thức về văn biểu cảm.
- Làm bài tập.
- Chuẩn bị: Kiểm tra học kì I.
 ---------------------------------------------------------
Ngày soạn: 30.11.2010 	 Ngày dạy: 04/12/2010 - lỚP 7B
 Bài 15. Tiết 63.
Văn bản: MÙA XUÂN CỦA TÔI
 	(Vũ Bằng) 
1. Mục tiêu bài dạy:
a. Về kiến thức:
Giúp học sinh:
- Có một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng.
- Cảm nhận được cảm xúc của t/g về những nét cảnh sắc thiên nhiên của mùa xuân Hà Nội và tâm trạng, nỗi lòng của người con xa xứ nhớ về mùa xuân Bắc Việt.
- Thấy được sự kết hợp tài hoa giữa miêu tả và biểu cảm; lời văn thấm đượm cảm xúc trữ tình, dao dạt chât thơ được thể hiện qua bài tùy bút của t/g.
- Thấy được tình yêu quê hương đất nước thiết tha sâu đậm của tác giả được thể hiện qua ngòi bút tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc và hình ảnh. 
b. Về kỹ năng: 
 - Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu văn bản tùy bút.
- Phân tích áng văn xuôi trữ tình giàu chất thơ. Nhận biết và làm rõ vai trò của yếu
 tố miêu tả trong bài văn biểu cảm. 
 c. Về thái độ:
 - Giáo dục HS tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước. 
2. Chuẩn bị của GV và HS
 a. Chuẩn bị cuả GV : .Nghiên cứu sgk –sgv ;tài liệu chuẩn KTKN, soan giáo án, 
 b. Chuẩn bị cuả HS : Họ thuộc bài cũ. Đọc bài và tìm hiểu bài mới và soan bài ở nhà
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ: (3’)
 ( Kiểm tra vở soạn của HS) 
*Giới thiệu bài : Mỗi người có một cách bộc lộ tình cảm của mình đối với quê hương, đất nước riêng. Với Vũ Bằng thì tình yêu ấy được bộc lộ qua những cảm xúc rất chân thành, sâu nặng về mùa xuân ở Bắc Việt qua những trang tuỳ bút của mình...
b. Dạy nội dung bài mới
Hs đọc phần chú thích (SGK t175)
I. Đọc và tìm hiểu chung. 
 (7’)
1. Tác giả,tác phẩm:
?
Nêu những nét khái quát về tác giả?
- GV nhấn mạnh về tg (SGK) 
- Vũ Bằng (1913-1984), sinh tại Hà Nội.
- Là nhà văn, nhà báo, sáng tác từ trước CMT8
?
Bài văn được rút từ tác phẩm nào? Tác phẩm đó được viết trong hoàn cảnh có gì đặc biệt?
- Được rút từ thiên tuỳ bút “Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt” trong tập “Thương nhớ mười hai”. 
G
H
G
- HD đọc: giọng chậm rãi, sâu lắng, mềm mại, hơi buồn gợi nỗi niềm thương nhớ bâng khuâng. đặc biệt chú ý giọng đọc ở các câu biểu cảm. 
- GV đọc đoạn 1.
- HS đọc tiếp đến hết.
- Lưu ý các chú thích trong SGK (t176).
2. Đọc:
?
Thể loai và Phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản này là gì?
- Biểu cảm.
- Thể loại tuỳ bút – phương thức biểu cảm.
?
Đối tượng biểu cảm mà văn bản hướng tới là gì?
- Mùa xuân ở Hà Nội - Bắc Việt.
?
Theo mạch cảm xúc của tác giả em hãy xác định bố cục của một bài văn? 
- Cảm nhận về qui luật của tình cảm con người đối với mùa xuân.
- Cảm nhận về cảnh sắc, không khí mùa xuân nơi đất Bắc.
- Cảm nhận về mùa xuân từ sau ngày rằm tháng giêng nơi đấtBắc. 
3. Bố cục: 3 phần.
+MB: Từ đầu -> mê luyến mùa xuân. 
+TB: Tiếp ->mở hội liên hoan. 
+KB: còn lại. 
II. Phân tích.
1. Cảm nhận về qui luật tình cảm con người đối với mùa xuân (7’)
?
Ngay 2 câu đầu của bài viết, tác giả đã nhận xét như thế nào về tình cảm đối với mùa xuân của con người? 
- Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
- ...không có gì lạ hết.
?
Em hiểu dụng ý của tác giả trong lời văn ấy như thế nào?
- Khẳng định tình cảm mê luyến mùa xuân là tình cảm sẵn có và hết sức tự nhiên ở mỗi con người.
?
Theo dõi câu thứ 3, em có nhận xét gì về cấu trúc câu và cách sử dụng từ ngữ, dấu câu của tác giả? Tác dụng?
- Nhấn mạnh tình cảm dành cho mùa xuân là thuộc về nhu cầu không thể thiếu trong tâm hồn của con người cũng giống như sự gắn bó không thể tách rời của các hiện tượng tự nhiên và xã hội khác như non với nước, bướm với hoa, trai với gái, mẹ với con...
- Tạo nhịp điệu cho lời văn thêm tha thiết, mềm mại theo dòng cảm xúc.
-> Câu dài, SD nhiều dấu (;)và (;)lặp từ ngữ, phép liệt kê.
=> Tình cảm của con người với mùa xuân là qui luật,
?
Mục đích của tác giả khi diễn tả điều đó là gì?
không thể thay đổi.
?
Đoạn văn bình luận trên đã cho ta thấy thái độ, tình cảm của tác giả với mùa xuân như thế nào?
=> Thái độ nâng niu, trân trọng,tình cảm sâu nặng,tha thiết với mùa xuân.
2. Cảm nhận về cảnh sắc, không khí mùa xuân đất Bắc. (10’)
?
Cảnh màu xuân ở Hà Nội -đất Bắc, được tác giả gợi tả qua những chi tiết nào?
- Mùa xuân: mưa riêu riêu, gió lành lạnh, tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, tiếng trống chèo, câu hát huê tình...
?
Tác giả đã sử dụng những những biện pháp nghệ thuật nào trong đoạn vắn trên? Những biện pháp đó có ý nghĩa như thế nào?
- Nhấn mạnh các dấu hiệu điển hình của mùa xuân đất Bắc và gợi ra những vẻ đẹp khác nữa của mùa xuân.
->Điệp từ, liệt kê, 
?
Theo tác giả thì mùa xuân đất Bắc còn có dấu hiệu nào để phân biệt với mùa đông?
- Cái rét ngọt ngào, không còn tê buốt căm căm...
?
Tất cả những dấu hiệu đó đã gợi nên bức tranh xuân đất Bắc như thế nào?
- Dù năm tháng qua đi, nhưng trong tâm trí tác giả những cảnh sắc tiêu biểu, đặc trưng của mùa xuân đất Bắc vẫn hiện lên thật đầy đủ và sống động. Cảnh thiên nhiên được lọc qua trí nhớ bỗng trở nên lung linh huyền ảo, mơ màng như trong mộng.
-> Bức tranh xuân sống động, cảnh sắc lung linh huyền ảo mơ màng.
?
Trước cảnh sắc mùa xuân đó con người cảm thấy như thế nào?
- Người:
+ lòng say sưa 
+ ngồi yên không chịu được.
+ Nhựa sống căng lên...
+ tim trẻ ra, đập mạnh hơn...
?
Tại sao tác giả lại gọi mùa xuân đất Bắc là mùa xuân thần thánh của tôi?
- Đối với tác giả, mùa xuân đất Bắc có một sức hút mạnh mẽ và thiêng liêng diệu kì.
?
Câu văn “Nhựa sống trong người căng lên... đứng cạnh” đã giúp ta hiểu điều gì ở mùa xuân?
- Mùa xuân có sức mạnh khơi dậy sinh lực cho muôn loài.
?
?
Không khí mùa xuân còn được gợi tả qua những hình ảnh nào?
 Cảm xúc đặc biệt nào của con người diễn ra khi
- Nhang trầm, đèn nến, bầu không khí gia đình đoàn tụ êm đềm, trên kính dưới nhường, trước bàn thờ Phật, Thánh, tổ tiên...
đứng trước ban thờ tổ tiên? Tại sao?
- Mùa xuân có sức mạnh khơi dậy và lưu giữ các năng lực tinh thần cao quí của con người như đạo lí, gia đình, tổ tiên...
- Lòng ấm lạ ấm lùng, như có không biết bao nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan...
?
Khi diễn tả những cảm xúc về mùa xuân, tác giả SD biện pháp nghệ thuật nổi bật nào? Giọng điệu và cách dùng dấu câu ở đoạn văn này có gì đặc biệt?
-> NT so sánh, giọng văn sôi nổi, tha thiết, câu văn dài, SD nhiều dấu (,)để liệt kê.
?
Tác dụng?
- Diễn tả sinh động sức sống mãnh liệt của mùa xuân. Bộc lộ cảm xúc bồng bột, say sưa của tâm hồn đồng thời tạo sức truyền cảm mạnh mẽ, hấp dẫn và cuốn hút người đọc.
?
Điều đó giúp ta hiểu tác giả đã cảm nhận được những điều kì diệu nào của mùa xuân đất Bắc?
=>Mùa xuân tạo nên sức sống mãnh liệt trong thiên nhiên và trong lòng người.
?
Đoạn văn còn giúp em hiểu gì về tình cảm của tác giả đối với mùa xuân?
=> Nỗi nhớ thương da diết của tác giả đối với mùa xuân đất Bắc.
?
Bức tranh trong SGK giúp ta hình dung được điều gì về không khí mùa xuân ở đất Bắc?
- Không khí linh thiêng, trang nghiêm trước ban thờ tổ tiên trong ngày tết ở mỗi gia đình người Việt mỗi độ xuân về.
3. Cảm nhận về mùa xuân từ sau

File đính kèm:

  • docTuan 16.doc
Giáo án liên quan