Giáo án: hóa học 10 – cơ bản bài 4: cấu tạo vỏ nguyên tử
I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng:
1. Kiến thức:
HS biết được:
- Các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân nguyên tử không theo những quỹ đạo
xác định tạo nên vỏ nguyên tử.
- Trong nguyên tử, các electron có mức năng lượng gần bằng nhau được xếp vào một lớp (K, L, M,
N).
- Một lớp electron bao gồm một hay nhiều phân lớp. Các electron trong mỗi phân lớp có mức năng
lượng bằng nhau.
- Số electron tối đa trong một lớp, một phân lớp.
2. Kĩ năng:
HS có kĩ năng xác định được thứ tự các lớp electron trong nguyên tử, số phân lớp (s, p, d) trong
một lớp.
II. Trọng tâm:
- Sự chuyển động của các electron trong nguyên tử.
- Lớp và phân lớp electron.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- HS học kĩ bài cũ.
- Nội dung bài mới.
- Hình 1.6: Mô hình mẫu hành tinh nguyên tử Rơ-dơ-pho, Bo và Zom-mơ-phen
Trường THPT Trần Bình Trọng Giáo án: Hóa học 10 – cơ bản Tổ: Hóa học Giáo viên: Trần Thị Trà Vinh Tiết: 7, 8 Bài 4: CẤU TẠO VỎ NGUYÊN TỬ I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng: 1. Kiến thức: HS biết được: - Các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân nguyên tử không theo những quỹ đạo xác định tạo nên vỏ nguyên tử. - Trong nguyên tử, các electron có mức năng lượng gần bằng nhau được xếp vào một lớp (K, L, M, N). - Một lớp electron bao gồm một hay nhiều phân lớp. Các electron trong mỗi phân lớp có mức năng lượng bằng nhau. - Số electron tối đa trong một lớp, một phân lớp. 2. Kĩ năng: HS có kĩ năng xác định được thứ tự các lớp electron trong nguyên tử, số phân lớp (s, p, d) trong một lớp. II. Trọng tâm: - Sự chuyển động của các electron trong nguyên tử. - Lớp và phân lớp electron. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - HS học kĩ bài cũ. - Nội dung bài mới. - Hình 1.6: Mô hình mẫu hành tinh nguyên tử Rơ-dơ-pho, Bo và Zom-mơ-phen. IV. Phương pháp dạy học chủ đạo: - Sử dụng phương pháp đàm thoại, nêu vấn đề, gợi mở vấn đề. V. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định lớp – Kiểm tra bài cũ. Câu hỏi: Từ kí hiệu: 2412 Mg , xác định số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton, số electron và số notron của nguyên tố magie. Giải: Số hiệu nguyên tử của Mg là 12 nên có số đơn vị điện tích hạt nhân là 12, trong hạt nhân có 12 proton và vỏ nguyên tử có 12 electron. Vì A = Z + N N = A – Z = 24 – 12 = 12 Nguyên tử Mg có 12 notron trong hạt nhân. 2. Nội dung bài mới: Trường THPT Trần Bình Trọng Giáo án: Hóa học 10 – cơ bản Tổ: Hóa học Giáo viên: Trần Thị Trà Vinh Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng GV giới thiệu hình 1.6 và hướng dẫn HS đọc SGK để rút ra các kết luận: + Mô hình hành tinh nguyên tử Rơ-dơ-pho, Bo và Zom-mơ-phen có tác dụng rất lớn đến sự phát triển lí thuyết cấu tạo nguyên tử nhưng không đầy đủ để giải thích mọi tính chất của nguyên tử. + Ngày nay người ta biết các electron chuyển động rất nhanh trong khu vực xung quanh hạt nhân nguyên tử không theo những quỹ đạo xác định tạo nên vỏ nguyên tử. Yêu cầu HS tham khảo SGK và so sánh số electron ở vỏ nguyên tử của một nguyên tố, số proton trong hạt nhân nguyên tử, số hiệu nguyên tử với số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn. Tiếp đó GV đặt vấn đề: các electron phân bố xung quanh hạt nhân theo qui luật nào? HS lắng nghe và ghi chép. HS trả lời: Số electron ở vỏ nguyên tử của một nguyên tố = số proton trong hạt nhân nguyên tử = số hiệu nguyên tử = số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn. I. Sự chuyển động của các electron trong nguyên tử: Các electron chuyển động rất nhanh trong khu vực xung quanh hạt nhân nguyên tử không theo những quỹ đạo xác định tạo nên vỏ nguyên tử. Số electron ở vỏ nguyên tử của một nguyên tố = số proton trong hạt nhân nguyên tử = số hiệu nguyên tử = số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn. Cho HS nghiên cứu SGK và trả lời các câu hỏi sau: + Các electron trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản sắp xếp như thế nào? + Mức năng lượng của các electron trên cùng một lớp như thế nào? GV nhận xét và bổ sung tên gọi của các lớp electron. HS nghiên cứu SGK và trả lời: + Các electron trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản lần lượt chiếm các mức năng lượng từ thấp đến cao và sắp xếp thành từng lớp. Các electron ở gần nhân hơn liên kết bền chặt hơn với hạt nhân. + Các electron trên cùng một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau. II. Lớp electron và phân lớp electron: 1. Lớp electron: Các electron trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản lần lượt chiếm các mức năng lượng từ thấp đến cao và sắp xếp thành từng lớp. Các electron ở gần nhân hơn liên kết bền chặt hơn với hạt nhân. Các electron trên cùng một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau. Xếp theo mức năng lượng từ thấp đến cao, các lớp electron được đánh số thứ tự và đặt tên: Thứ tự của lớp: n = 1 2 3 4. . . Tên lớp tương ứng: K L M N. . . GV thông báo cho HS biết mỗi lớp electron lại chia thành các phân lớp. HS trả lời: + Các electron trên cùng một phân lớp có 2. Phân lớp electron: - Mỗi lớp electron lại chia thành các phân lớp. - Các electron trên cùng một phân Trường THPT Trần Bình Trọng Giáo án: Hóa học 10 – cơ bản Tổ: Hóa học Giáo viên: Trần Thị Trà Vinh Yêu cầu HS cho biết mức năng lượng của các electron trên cùng một lớp và kí hiệu của các phân lớp? Hướng dẫn HS + Cách xác định số phân lớp trong một lớp: Số phân lớp trong mỗi lớp = số thứ tự của lớp. + Cách gọi tên electron ở phân lớp. mức năng lượng bằng nhau. + Các phân lớp được kí hiệu bằng các chữ cái thường s, p, d, f. HS lắng nghe, ghi chép. lớp có mức năng lượng bằng nhau. - Các phân lớp được kí hiệu bằng các chữ cái thường s, p, d, f. - Số phân lớp trong mỗi lớp = số thứ tự của lớp. Ví dụ: + Lớp thứ nhất (lớp K, n=1) có một phân lớp là 1s. + Lớp thứ hai (lớp L, n=2) có hai phân lớp là 2s và 2p. - Các electron ở phân lớp s gọi là các electron s, ở phân lớp p gọi là các electron p, ... GV cung cấp cho HS biết số electron tối đa trong một phân lớp: + Phân lớp s chứa tối đa 2 electron. + Phân lớp p chứa tối đa 6 electron. + Phân lớp d chứa tối đa 10 electron. + Phân lớp f chứa tối đa 14 electron. Yêu cầu HS tính số electron tối đa trong lớp n = 1, 2, 3? Lớp n=4, GV hướng dẫn HS dùng công thức: Số electron tối đa của lớp thứ n = 22n để tính. Yêu cầu HS tính số electron tối đa trong lớp n = 4? Cung cấp cho HS biết khái niệm phân lớp electron bão hóa và lớp electron bão hòa. Yêu cầu HS làm ví dụ: Xác định số lớp electron của các nguyên tử 12 236 11,C Na ? HS ghi chép. HS làm bài: + n=1 có tối đa 2 electron. + n=2 có tối đa 8 electron. + n=3 có tối đa 18 electron. HS trả lời: n = 4: có tối đa 42.4 32 electron. HS lắng nghe và ghi chép. HS làm bài: - Số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tử cacbon là 6 nên hạt nhân có 6 proton, vỏ nguyên tử có 6 electron được phân bố: 2 electron trên lớp K (n=1) và 4 electron trên lớp L (n=2). - Số đơn vị điện tích III. Số electron tối đa trong một phân lớp, một lớp: - Số electron tối đa trong một phân lớp: + Phân lớp s chứa tối đa 2 electron. + Phân lớp p chứa tối đa 6 electron. + Phân lớp d chứa tối đa 10 electron. + Phân lớp f chứa tối đa 14 electron. Phân lớp đủ số electron tối đa gọi là phân lớp electron bão hòa. - Số electron tôi đa trong một lớp: + Lớp thứ nhất (lớp K, n=1) có 1 phân lớp 1s, chứa tối đa 2 electron. + Lớp thứ hai (lớp L, n=2) có 2 phân lớp 2s và 2p, chứa tối đa 8 electron. + Lớp thứ ba (lớp M, n=3) có 3 phân lớp 3s, 3p và 3d, chứa tối đa 18 electron. Số electron tối đa của lớp thứ n = 22n + Lớp thứ tư (lớp N, n=4) chứa tối đa 42.4 32 electron. Lớp có đủ số electron tối đa gọi là lớp electron bão hòa. Ví dụ: Xác định số lớp electron của các nguyên tử 12 236 11,C Na ? Giải: - Số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tử cacbon là 6 nên hạt nhân có 6 proton, vỏ nguyên tử có 6 Trường THPT Trần Bình Trọng Giáo án: Hóa học 10 – cơ bản Tổ: Hóa học Giáo viên: Trần Thị Trà Vinh hạt nhân của nguyên tử natri là 11 nên hạt nhân có 11 proton, vỏ nguyên tử có 11 electron được phân bố: 2 electron trên lớp K (n=1), 8 electron trên lớp L (n=2) và 1 electron trên lớp M (n=1). electron được phân bố: 2 electron trên lớp K (n=1) và 4 electron trên lớp L (n=2). - Số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tử natri là 11 nên hạt nhân có 11 proton, vỏ nguyên tử có 11 electron được phân bố: 2 electron trên lớp K (n=1), 8 electron trên lớp L (n=2) và 1 electron trên lớp M (n=1). 3. Củng cố bài học: GV yêu cầu HS nhắc lại các nội dung kiến thức của bài học: - Sự chuyển động của các electron trong nguyên tử. - Lớp và phân lớp electron. 4. Yêu cầu HS về nhà học bài và làm bài tập. VI. Rút kinh nghiệm: ……………………………………………………………………………………………..…..……… ………………………………………………………………………………….…...……………….. ……………………………………………………………………………....………………………… ………………………………………………………………..………………..………….………… ………………………………………………………........................................................................
File đính kèm:
- bai 4 cau tao vo nguyen tu.pdf