Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2015-2016 - Trường Tiểu học An Sơn (Có đáp án)

Câu 6: Câu “Rùa vội vã lê cái mai nặng nề, tìm đến chỗ Hươu” có những động từ, tính từ nào?

Câu 7: Hãy đặt một câu kể nói về Hươu hoặc Rùa.

 

doc4 trang | Chia sẻ: thúy anh | Ngày: 11/05/2023 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2015-2016 - Trường Tiểu học An Sơn (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
Năm học: 2015 - 2016
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 
Kiểm tra ngày 24 tháng 12 năm 2015
Họ và tên học sinh:......................................................................................... Lớp: 4 Trường tiểu học An Sơn 
Điểm
Nhận xét của giáo viên 
..
..
Kí tên..
I. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) - 20 phút
Hươu và rùa
	Hươu và Rùa là đôi bạn thân. Hễ thấy Hươu ra suối uống nước là Rùa lại nổi lên trò chuyện.
	Một hôm, Hươu chẳng may trúng bẫy của người. Hươu cố giãy giụa nhưng không tài nào rút chân ra được. Tuyện vọng, Hươu kêu vang rừng. Nghe tiếng bạn, Rùa vội vác lê cái mai nặng nề, tìm đến chỗ Hươu bị nạn. Rùa ghé mai vào thân bẫy, cố hết sức bẩy lên đến dập cả mai, gù cả lưng mà không được. Rùa bỗng nảy ra sáng kiến, nói với Hươu:
	- Bạn hãy giả vờ nằm im như đã chết, người ta sẽ tháo bẫy ra. Khi nào thấy tôi kêu “Nhỉ đay!”? (tức là “nhảy đi”) thì bạn hãy bật dậy thật nhanh mà chạy vào rừng.
	Hươu nghe lời Rùa. Quả nhiên, mọi việc diễn ra đúng như vậy. Bọn người đánh bẫy hò nhau đuổi theo Hươu nhưng không kịp, bèn quay lại tìm kẻ mách nước cho Hươu. Họ tóm được Rùa mang về.
	Hươu thoát nạn, quay lại tìm Rùa. Thấy Rùa bị quẳng vào nồi bắc lên bếp, Hươu liền giả bộ tập tễnh đi qua. Bọn người đánh bẫy tưởng Hươu què, hô nhau đuổi bắt. Nhân cơ hội ấy, Rùa cố sức leo qua khỏi nồi nước, được Gà Vịt giấu vào ổ. Thế là thoát nạn.
	Đoàn người không đuổi kịp Hươu, hậm hực quay về làm thịt Rùa, nhưng chẳng thấy Rùa đâu.
	Hươu và Rùa thoát chết. Tình bạn của họ càng thắm thiết hơn.
	Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 4):
Câu 1: Hươu và Rùa là đôi bạn thế nào?
	A. Rất thân thiết.
	B. Khác tính nhau.
	C. Rất ít khi gặp nhau.
Câu 2: Khi gặp nạn Hươu đã làm gì?
	A. Tuyệt vọng nằm im chờ chết.
	B. Gọi Rùa đến cứu.
	C. Cố giãy giũa nhưng không thoát khỏi bẫy, bèn kêu vang rừng.
Câu 3: Rùa đã làm gì khi nghe tiếng kêu của Hươu?
	A. Nghĩ các cách có thể cứu được Hươu.
	B. Tìm người đến cứu Hươu.
	C. Cố lê cái mai nặng nề, tìm đến chỗ Hươu gặp nạn.
Câu 4: Thấy Rùa gặp nạn Hươu đã làm gì?
	A. Quay về rừng.
	B. Giả bị què chân để người đuổi, giúp Rùa có thời gian chạy trốn.
	C. Xin nộp mạng mình cho người để cứu Rùa.
Câu 5: Truyện “Hươu và Rùa” ca ngợi điều gì ?
Câu 6: Câu “Rùa vội vã lê cái mai nặng nề, tìm đến chỗ Hươu” có những động từ, tính từ nào?
Động từ:	
Tính từ:	
Câu 7: Hãy đặt một câu kể nói về Hươu hoặc Rùa.
 II. Đọc thành tiếng (5 điểm) 	Đạt: .......................điểm
Bài đọc:.................................................................................................................................................................................................................
	Học sinh bốc thăm chọn một trong các đề, đọc và trả lời một trong hai câu hỏi trong các đề sau (Thời gian đọc không quá 1 phút/ học sinh) .
ĐỀ 1: Đọc đoạn 1, 2- Bài: “Ông Trạng thả diều”
 (TV 4 - Tập 1 - Trang 104)
Trả lời câu hỏi: 1,Lúc còn bé Nguyễn Hiền đã có tài gì ?
 2, Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền ?
ĐỀ 2: Đọc đoạn 1, 2- Bài: “Vua tàu thuỷ” Bạch Thái Bưởi
 (TV 4 - Tập 1 - Trang 115
 Trả lời câu hỏi: 1. Trước khi mở công ti vận tải đường thuỷ, Bạch Thái Bưởi đã làm những công việc gì ?
 2. Bạch Thái Bưởi là người như thế nào ?
ĐỀ 3: Đọc đoạn 3- Bài: “Người tìm đường lên các vì sao”
 (TV 4 - Tập 1 - Trang 125
Trả lời câu hỏi: 1, Qua nhiều lần thí nghiệm Xi- ôn – côp – xki đã tìm ra cách chế tạo vật gì ?
 2, Được gợi ý từ chiếc pháo thăng thiên, sau này ông đã thiết kế thành công vật gì ?
ĐỀ 4: Đọc đoạn 4- Bài: “Kéo co”
 (TV 4 - Tập 1 - Trang 155)
 Trả lời câu hỏi: 1, Cách chơi kéo co ở làng Tích Sơn có gì đặc biệt?
 2, Ngoài kéo co em còn biết trò chơi nào khác ?
ĐỀ 5: Đọc đoạn 1,2- Bài: “Văn hay chữ tốt”
 (TV 4 - Tập 1 – Trang )
Trả lời câu hỏi: 1, Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém ?
 2, Sự việc gì xảy ra đã làm Cao Bá Quát phải ân hận ?
TRƯỜNG TIỂU HỌC AN SƠN
BAN RA ĐỀ
HƯỚNG DẪN CHẤM 
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1, NĂM HỌC 2015 -2016
Môn Tiếng Việt lớp 4 (phần đọc)
Ngày kiểm tra 24/ 12 /2015 (Hướng dẫn chấm gồm 1 trang)
I. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Câu
Đáp án
Điểm
Câu 1
A
0,5
Câu 2
C
0,5
Câu 3
C
0,5
Câu 4
B
0,5
Câu 5
Ca ngợi tình đoàn kết, sự thông minh mưu trí của đôi bạn Hươu và Rùa.
1
Câu 6
 - Động từ : lê, tìm, đến.
	- Tính từ: vội vã, nặng nề.
0,5
0,5
Câu 7
Học sinh đặt đúng ngữ pháp, đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm và đúng tính từ mà ở câu vừa tìm được.Trường hợp HS quên dấu câu, viết hoa đầu câu - trừ 0,5 điểm/ lỗi
1
II. Đọc thành tiếng: 5 điểm
- Đọc đúng tiếng, đúng từ cho: 1 điểm.
 (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 5 tiếng: 0 điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hoặc các cụm từ có nghĩa: 1 điểm.
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 4 dấu câu trở lên: 0 điểm)
- Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm
(Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm)
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm.
( Đọc quá 1 phút đến 2 phút : 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: 0 điểm ).
- Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm
(Trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: 0 điểm)
-----------------------------------Hết------------------------------------

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2015.doc
Giáo án liên quan