Cảm thụ văn học lớp 4
Bài 1:
“Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như trông là thường
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con”
( Tre Việt Nam - Nguyễn Duy)
Đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả cây tre? Trong đoạn thơ trên , hình ảnh nào em cho là đẹp nhất ? Vì sao ?
Bµi lµm:
B»ng biÖn ph¸p nh©n ho¸, nhµ th¬ NguyÔn Duy ®• béc lé ®îc phÈm chÊt cao ®Ñp cña c©y tre ViÖt nam.Th«ng qua ®ã, t¸c gi¶ muèn béc lé phÈm chÊt cao quý cña con ngêi ViÖt nam. H×nh ¶nh ®ã gîi cho ta thÊy sù kiªu h•nh, hiªn ngang, ngay th¼ng, kiªn cêng, bÊt khuÊt, tríc mäi nguy nan cña d©n téc ViÖt Nam:
9. Tìm từ chỉ thời gian ( đã, đang, sẽ, vẫn…) còn thiếu để đièn vào chỗ trống: a. Lá bàng …. đỏ ngọn cây Sếu giang mang lạnh …bay ngang trời Mùa đông còn hết em ơi Mà con én…….gọi người sang xuân. Tố Hữu b. ……..như xưa, vườn dừa quê nội Sao lòng tôi bỗng thấy yêu hơn Ôi, thân dừa …….hai lần máu chảy Biết bao đau thương, biết mấy oán hờn. Lê Anh Xuân ( thứ tự các từ cần điền là: a, đang, đang, đã. B. vẫn. đã) 10. Tìm từ chỉ thời gian dùng sai trong các câu dưới đây, rồi sửa lại cho đúng: a. Nó đang khỏi ốm từ tuần trước. b. Mai nó về thì tôi sẽ đi rồi. c. Ô ng ấy đã bận nên không tiếp khách. đ. Năm ngoái, bà con nông dân đã gặt lúa thì bị bão. ( thay bằng các từ sau: a. đang thành đã- b: sẽ bằng đã. c, d: thay đã bằng đang) 11. Chon từ thích hợp chỉ màu vàng trong các từ dưới đây để điền vào chỗ trống: Vàng ối, vàng tươi, vàng giòn, vàng mượt, vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm. Màu lúa chín dưới đồng ………lại. Nắng nhạt ngả màu ………Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan………….không trông thấy cuống, như những chuổi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít ……….Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh….. … . Dưới sân rơm và thóc…………..Quanh đó con gà, con chó cũng ………. Theo Tô Hoài. ( HS suy nghĩ và điền theo thứ tự đúng là: vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi, vàng giòn, vàng mượt,) 12. Gạch dưới từ lạc( không phải là tính từ) trong mỗi dãy từ dưới đây: a. xanh lè, đỏ ối, vàng xuộm, đen kịt, ngủ khì, thấp tè, cao vút, nằm co , thơm phức, mỏng dính. b. thông minh, ngoan ngoãn, nghỉ ngơi, xấu xa, giỏi giang, nghĩ ngợi, đần độn, đẹp đẽ. c. cao , thấp, nông, sâu, dài, nhắn, thức, ngủ, nặng , nhẹ, yêu, ghét, to, nhỏ. 13. Từ các tính từ ( là từ đơn) cho sẵn dưới đây, hãy tạo ra các từ ghép và từ láy: nhanh, đẹp, xanh M: nhanh nhẹn, nhanh chóng,… 14.Hãt tạo ra các cụm từ so sánh từ mỗi tính từ sau đây: nhanh, chậm, đen , trắng. M: Nhanh như cắt. ( Yêu cầu HS tìm được nhiều cụm từ so sánh cho mỗi từ đã cho sẵn. VD: nhanh như bay, nhanh như điện, nhanh như chớp, nhanh như sóc, nhanh như tên bắn, nhanh như thổi,… 15. Tìm các ghép và từ láy có chứa tiếng vui . -Xếp các từ vừa tìm được vào hai nhóm : từ ghép có nghĩa tổng hợp và từ ghép có nghĩa phân loại. HD: -Từ láy: vui vẻ, vui vầy, vui vui,… -Từ ghép tổng hợp: vui chơi, vui nhộn, vui sướng, vui thích, vui tươi, tươi vui… -Từ ghép có nghĩa phân loại: vui chân, vui mắt, vui lòng, vui miệng, vui tai, góp vui, chia vui,… 16. Tìm danh từ, động từ, tính từ có trong câu văn sau: Trước mặt Minh, đầm sen rộng mênh mông. Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mượt. Giữa đầm, bác Tâm đang bơi thuyền đi hái hoa sen. Bác cẩn thận ngắt từng bông , bó thành từng bó, ngoài bọc một chiếc lá rồi bỏ nhè nhẹ vào lòng thuyền. GV hướng dẫn HS xác định DT- ĐT-TT có trong từng câu một khỏi bị sót. Danh từ Động từ Tính từ mặt , Minh, đầm , sen,bông, sen, nền, lá, giữa, đầm, bác, Tâm, thuyền, hoa sen, bông, bó, chiếc , lá, lòng,thuyền, đu đưa, bơi, đi, hái, ngắt, bó, bọc, để rộng. mênh mông, trắng, hồng, khẽ, nổi bật, xanh mượt, cẩn thận, nhè nhẹ 17. Các từ in đậm trong các từ dưới đây bổ sung ý nghĩa gì cho động từ đứng sau nó: a. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. b. Những cành xoan khẳng khiu đang trổ lá, lại sắp buông tỏa ra những tán hoa sang sáng, tim tím. HD: a. từ vẫn: bổ sung ý nghĩa tiếp diễn.đã: thời gian quá khứ. b. đang( hiện tại) - sắp ( thời gian tương lai) _______________________________ Bồi dưỡng Tiếng Việt Cách viết tên người và tên địa lí I. MỤC TIÊU: HS biết cách viết đúng tên người và tên địa lí Việt Nam cũng như tên người và tên địa lí nước ngoài. Biết viết tên các cơ quan, tổ chức đoàn thể. II. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: HĐ1: Ôn lí thuyết: -HS nêu lại cách viết tên người , tên địa lí VN. Cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài. HĐ2: Hướng dẫn HS lần lượt làm các BT sau: -Cách viết tên người ,tên địa lí VN. 1.Quan sát cách viết trong hai cột sau: đèo Hải Vân cầu Thăng Long bến Nhà Rồng hồ Hoàn Kiếm đâmf Dạ Trạch tháp Phổ Minh Đèo Ngang Cầu Giấy Bến Nghé Hồ Gươm Đầm Sen Tháp Rùa Vì sao các tiếng đèo, cầu, bến, hồ, đầm, tháp ở hai cột A và B có cách viết khác nhau? HD: Sở dĩ có sự khác nhau nói trên là vì: các chữ ( tiếng) đứng đầu cột A là DT chung được tách khỏi tên riêng đứng sau( đèo cầu, bến, hồ, đầm, tháp). -ở cột B DT chung đó kết hợp chặt chẽ , không thể tách roìư với DT riêng đứng sau, tạo thnàh một khối tên riêng và nó trở thành một bộ phận cuat tên riêng. Vì vậy nó được viết hoa( Đèo, Cầu, Bến. Tháp). 2. Cách viết tên cơ quan, tổ chức , giải thưởng, danh hiệu, huân chương…. Ghi nhớ cách viết: * Cũng như tên người, tên địa lí , các loại tên riêng khác như tên riêng của các cơ quan , tổ chức , tên các giải thưởng , danh nhiệu, huân chương ,..được viết hoa chữ cái đầu mỗi bộ phận tạo thành tên đó. VD: Trường Tiểt học Trần Văn Ơ n. -Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. -Huân chương Chiến công. -Đại tướng Tổng tư lệnh Quân đội Nhân dân Viẹt Nam Võ Nguyên Giáp. -Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. * Sau đây là quốc hiệu của nước ta và một số nước khác , đó là các tên riêng, cần viết đung theo quy tắc: Cần viết hoa chữ cái đầu mỗi bộ phận tạo thành tên đó: -Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cộng hòa Pháp -Cộng hòa Liên bang Nga. BT:Viết đoạn văn sau theo đúng quy tắc viết hoa danh từ riêng. Chiều 11-12-2000, tại hà nội, bộ văn hóa-thông tin, ủy ban nhân dân tỉnh quảng ninh và ủy ban quốc gia UNESCO việt nam dã phối hợp tổ chức họp báo công bố quyết định trên của UNESCO. * Cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài: Chúng ta viết hoa chữ cái đầu mỗi bộ phận tạo thành tên đó, giữa các tiếng trong một bộ phận phải viết dấu gạch nối. -Nếu các tên đó được phiên âm theoe âm Hán Việt thì viết giống như viết tên người và tên địa lí VN. BT: Viết đúng các tên riêng sau: Lêônácđô đa/ vin xi. An be /anh x tanh, cờ rít x tôp /cô lông, crít x ti an /an đéc xen, xanh /pê téc bua, a ma dôn, ni a ga ra, ri ô đ gia nây rô, hi mã lạp sơn, bạch cư dị, luan đôn.i u ri/ ga ga rin. Phần II: HS làm đề thi HSG năm học 2005-2006 của phòng GD- Hương Sơn. Phần III. Bài tập vè nhà: 1,Chuyển các từ sau đây thành danh từ: Vui, văn minh, nhớ, việc , đời, liên hoan. HD: ( niềm vui, cuộc vui, cái vui. Nỗi nhớ, cái nhớ. Cuộc đời, sự đời. Sự việc. Cuộc liên hoan) 2. Xếp các từ sau vào hai nhóm: từ ghép và từ láy: Tươi tắn, thoang thoảng, tười tốt, chầm chậm, mặt mũi, cheo leo, buồn bán, nhỏ nhẹ,nhỏ nhoi, đi đứng. 3.Điền từ thích hợp vào các từ sau để tạo thành danh từ trừu tượng: Niềm( cuộc) vui, sự( nổi) khó khăn; niềm( lòng, sự) kính yêu; nổi buôn; tấm( nỗi lòng; việc, sự, cuộc ) đời; sự ( hi sinh); cuộc liên hoan; trận chiến đấu. vẻ thanh lịch; cuộc thaỏ luận,lòng yêu nước; điều mơ ước; niềm hối tiếc; cơn buồn bực; việc học hành. Bồi dưỡng Tiếng Việt Cảm thụ văn học I. MỤC TIÊU: -HS hiểu được thế nào là cảm thụ văn học. -Cách làm bài về cảm thụ văn học. II. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: A. Lí thuyết: Cảm thụ văn học là cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc , tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm( cốt truỵen, bài văn, bài thơ,…) hay một bộ phận của tác phẩm thậm chí một từ ngữ có giá trị trong cau văn, câu thơ,.. -Để làm được một bài cảm thụ văn học được tốt , cần thực hiện đầy đủ các bước sau: 1, Đọc kĩ đề bài, nắm chắc yêu cầu của BT.( Phải trả lời được điều gì? cần nêu bật được ý gì?...) 2, Đọc và tìm hiểu về câu thơ( câu văn, hay đoạn trích được nêu trong bài) VD: Cách dùng từ, đặt câu, cách dùng hình ảnh, cách sử dụng biện pháp nghệ thuạt,… 3, Viết đoạn văn và cảm thụ văn học( khoảng 5-7 dòng) hướng vào yêu cầu của đề bài( đoạn văn có thể bắt đầu bằng một câu mở đoạn, để dẫn dắt người đọc hoặcảtả lời thẳng vào bài. Cuối cùng có thể kết đoạn bằng một câu ngắn gọn để gói lại nội dung cảm thụ . B. Thực hành 1. Đoạn thơ dưới đây có những từ nào là từ láy? Hãy nêu rõ tác dụg gọi tả của mỗi từ láy đó? Quýt nhà ai chín đỏ cây Hỡi em đi học hây hây má tròn. Trường em mấy tổ trong thôn Ríu ra ríu rít chim non đàu mùa. HD:-Tìm từ láy có trong bài. -Nêu tác dụng gọi tả của mỗi từ láy đó. ( hây hây: ( má tròn) màu da đỏ phơn phớt trên má, tươi tắn và đầy sức sống. ríu ra ríu rít: nhiều tiếng chim kêu hay tiếng cười nói trong và cao , vanh lên liên tiếp và vui vẻ.) 2. Đoạn văn dưới đây có thành công gì nổi bật trong cách dùng từ? điều đó đã góp phần miêu tả nội dung sinh động như thế nào? Vai kĩu kịt, tay vung vẫy, chân bước thoăn thoắt. Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp, tiếng vịt cạc cạc, tiếng người nói léo xéo, thỉnh thoảng lại điểm những tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi dây xích sắt, mặt buồn rầu sợ sệt… 3. . "…Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. ( Mẹ- Trần Quốc Minh) Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên? Vì sao? HD: Theo em, hình ảnh " ngọn gió" trong câu: "Mẹ là ngọn gió của con suốt đời" đã góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên. Hình ảnh đó cho ta thấyngười mẹ giống như ngọn gió thổi cho con mát, ru cho con ngủ, và đi vào giấc mơ. Ngọn gió ấy thổi cho con mát suốt cả cuộc đời.như là mẹ đã luôn làm việc cực nhọc để nuôi con khôn lớn.mong con sung sướng và hạnh phúc. Sự so sánh đẹp đẽ và sâu sắc đó cho ta thấy thấm thía hơn về tình mẹ con , làm cho đoạn thơ hay hơn. 4. Cảm thụ của em vè đoạn thơ sau: "…Thế rồi cơn bão qua Bầu trời xanh trở lại Mẹ về như nắng mới Sáng ấm cả gian nhà" (Mẹ vắng nhà ngày bão) Bài tập phát hiện những hình ảnh, chi tiết có giá trị gợi tả 1.Hãy nêu ró những hình ảnh gợi tả vẻ đẹp của đất nước VN trong mõi đoạn thơ dưới đây: Việt Nam đất nước ta ơi! Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả rập rờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều. 2. Câu thơ sau có những hình ảnh nào đối lập nhau? Sự đối lập đó gợi cho người đọc c
File đính kèm:
- Boi duong cam thu van hoc lop 4.doc