Các dạng bài tập Sinh học mới bổ sung thi tuyển sinh Đại học năm học 2011-2012

a. Tổng quát:

 Để giải các bài toán về nguồn gốc NST đối với loài sinh sản hữu tính, GV cần phải giải thích cho HS hiểu được bản chất của cặp NST tương đồng: một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ.

 Trong giảm phân tạo giao tử thì:

- Mỗi NST trong cặp tương đồng phân li về một giao tử nên tạo 2 loại giao tử có nguồn gốc khác nhau ( bố hoặc mẹ ).

- Các cặp NST có sự PLĐL, tổ hợp tự do . Nếu gọi n là số cặp NST của tế bào thì:

* Số giao tử khác nhau về nguồn gốc NST được tạo nên = 2n .

→ Số tổ hợp các loại giao tử qua thụ tinh = 2n . 2n = 4n

Vì mỗi giao tử chỉ mang n NST từ n cặp tương đồng, có thể nhận mỗi bên từ bố hoặc mẹ ít nhất là 0 NST và nhiều nhất là n NST nên:

* Số giao tử mang a NST của bố (hoặc mẹ) = Cna

→ Xác suất để một giao tử mang a NST từ bố (hoặc mẹ) = Cna / 2n .

- Số tổ hợp gen có a NST từ ông (bà) nội (giao tử mang a NST của bố) và b NST từ ông (bà) ngoại (giao tử mang b NST của mẹ) = Cna . Cnb

→ Xác suất của một tổ hợp gen có mang a NST từ ông (bà) nội và b NST từ ông (bà) ngoại =

 Cna . Cnb / 4n

b. VD

 Bộ NST lưỡng bội của người 2n = 46.

- Có bao nhiêu trường hợp giao tử có mang 5 NST từ bố?

- Xác suất một giao tử mang 5 NST từ mẹ là bao nhiêu?

- Khả năng một người mang 1 NST của ông nội và 21 NST từ bà ngoại là bao nhiêu?

 

doc14 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các dạng bài tập Sinh học mới bổ sung thi tuyển sinh Đại học năm học 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thước của thân do 3 cặp alen (A1a1, A2a2, A3a3) quy định. Mỗi gen lặn làm cho cây cao thêm 10cm, chiều cao cây thấp nhất 80cm. Nếu F1 đồng loạt xuất hiện kiểu hình Ngô cao 110cm. Kiểu gen của P là:
A1A1A2A2A3A3 x a1a1a2a2a3a3	 B.A1A1A2A2a3a3 x a1a1a2a2A3A3
A1A1a2a2A3A3 x a1a1A2A2a3a3	 D.1 trong 4 trường hợp nói trên.
Giải:
Theo đề bài suy ra, cây có chiều cao thấp nhất có kiểu gen là đồng hợp trội A1A1A2A2A3A3.
Mỗi gen lặn làm cây cao thêm 10cm
110 = 80+10+10+10
Suy ra F1 xuất hiện 3 gen lặn hay dị hợp tử về 3 cặp gen A1a1A2a2A3a3
Bây giờ, dựa vào dữ kiện đề bài cho:
	+ Phép lai: A1A1A2A2A3A3 x a1a1a2a2a3a3 => A1a1A2a2A3a3
	+ Phép lai: A1A1A2A2a3a3 x a1a1a2a2A3A3 => A1a1A2a2A3a3
	+ Phép lai: A1A1a2a2A3A3 x a1a1A2A2a3a3 => A1a1A2a2A3a3
	=> chọn đáp án đúng là đáp án D
TÍCH HỢP XÁC SUÂT
I/ NỘI DUNG
Thí dụ mở đầu
Thí dụ 1: Galactosemia là một bệnh di truyền ở người do một allele lặn trên NST thường qui định.
Một cặp vợ chồng muốn sinh con nhưng lo ngại vì người vợ có mẹ bệnh, người chồng có cha bệnh. Ngoài ra không có trường hợp bệnh của những người khác trong gia đình cặp vợ chồng này. 
	Bạn hãy cho họ biết xác suất để đứa con trai đầu của họ có bệnh là bao nhiêu?
Thí dụ 2: Giả sử tỉ lệ giới tính là 1 : 1, hãy tính xác suất để 5 đứa bé sinh ra từ cùng một cặp bố mẹ gồm:
	a) Ba gái và hai trai 
	b) Xen kẻ giới tính, bé đầu lòng là trai 
	c) Xen kẻ giới tính 
	d) Tất cả đều là gái	
	e) Tất cả đều có cùng giới tính	
	f) Có ít nhất là 4 bé gái	
	g) Một gái đầu lòng và một trai út. 
1/ Định nghĩa xác suất:
	Xác suất (P) để một sự kiện xảy ra là số lần xuất hiện sự kiện đó (a) trên tổng số lần thử (n):
	P = a/n
v Thí dụ:
P Thân cao x thân thấp
F1 100% thân cao
F2 787 thân cao
277 thân thấp
Xác suất xuất hiện cây thân cao là:
787/(787 + 277) = 0.74
2/ Các qui tắc tính xác suất
 	2.1. Qui tắc cộng xác suất
Khi hai sự kiện không thể xảy ra đồng thời (hai sự kiện xung khắc), nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này loại trừ sự xuất hiện của sự kiện kia thì qui tắc cộng sẽ được dùng để tính xác suất của cả hai sự kiện:
	P (A hoặc B) = P (A) + P (B)
Thí dụ: 
	Đậu Hà Lan hạt vàng chỉ có thể có một trong hai kiểu gen AA (tỉ lệ 1/4) hoặc Aa (tỉ lệ 2/4).
	Do đó xác suất (tỉ lệ) của kiểu hình hạt vàng (kiểu gen AA hoặc Aa) sẽ là 1/4 + 2/4 = 3/4.
	2.2. Qui tắc nhân xác suất
Khi hai sự kiện độc lập nhau, nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này không phụ thuộc vào sự xuất hiện của sự kiện kia thì qui tắc nhân sẽ được dùng để tính xác suất của cả hai sự kiện:
 P (A và B) = P (A) . P (B)
Thí dụ:
Ở người, bệnh mù màu đỏ - xanh lục do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X qui định. Không có gen trên nhiễm sắc thể Y. Bố, mẹ XAXa x XAY, xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?
=> Xác suất sinh con trai là 1/2 và xác suất con trai bị bệnh là1/2.
	Do đó: P ( trai bị bệnh) = 1/2.1/2 = 1/4	
 2.3. Qui tắc phân phối nhị thức
Khi xác suất của một sự kiện X là p và xác suất của sự kiện Y là q thì trong n phép thử, xác suất để sự kiện X xuất hiện x lần và sự kiện Y xuất hiện y lần sẽ tuân theo qui tắc phân phối nhị thức:
trong đó 
 n! = n(n – 1)(n – 2) ... 1 và 0! = 1
	 x + y = n ð y = n – x
và 	 p + q = 1 ð q = 1 – p
Do đó công thức trên còn có thể viết là: 
Thí dụ 1
Ở người gen b gây bệnh bạch tạng so với B qui định màu da bình thường. Một cặp vợ chồng kiểu gen đều dị hợp có 5 đứa con. 
	Xác suất để có hai con trai bình thường, 2 con gái bình thường và một con trai bạch tạng là bao nhiêu?
Phân tích
Xác suất sinh con trai hoặc con gái đều = 1/2
Xác suất sinh con bình thường = 3/4
Xác suất sinh con bệnh bạch tạng = 1/4
Như vậy theo qui tắc nhân:
Xác suất sinh 1 con trai bình thường = (1/2)(3/4) = 3/8
Xác suất sinh 1 con gái bình thường = (1/2)(3/4) = 3/8
Xác suất sinh 1 con trai bạch tạng = 	 (1/2)(1/4) = 1/8
Xác suất sinh 1 con gái bạch tạng = 	 (1/2)(1/4) = 1/8
Do đó:
Thí dụ 2
Tính xác suất để một cặp vợ chồng sinh 4 người con:
	1. gồm một trai, ba gái?
	2. gồm một trai, ba gái, nhưng đầu lòng là trai?
Phân tích
Các khả năng có thể xảy ra:
	T	G	G	G = (1/2)(1/2)(1/2)(1/2) = (1/2)4
hoặc	G	T	G	G = (1/2)(1/2)(1/2)(1/2) = (1/2)4
hoặc	G	G	T	G = (1/2)(1/2)(1/2)(1/2) = (1/2)4
hoặc	G	G	G	T = (1/2)(1/2)(1/2)(1/2) = (1/2)4
	P = (1/2)4 + (1/2)4 + (1/2)4 + (1/2)4 = 4 . (1/2)4 =1/4
Nhận xét
Như vậy 
Phân phối nhị thức = qui tắc nhân + qui tắc cộng
Phân phối nhị thức được sử dụng khi không chú ý đến thứ tự của các sự kiện. 
Qui tắc nhân được áp dụng trong trường hợp có lưu ý đến trật tự sắp xếp.
3/ Bài toán tương tác cộng gộp
P	AABBDD	x	aabbdd
	Hạt đỏ thẩm Hạt trắng
	F1	AaBbDd (100% Hạt đỏ)
	F1 ttp	AaBbDd	x	AaBbDd
	F2: 
 1 hạt đỏ thẩm: 
 6 hạt đỏ sậm : 
 15 hạt đỏ :
 20 hạt đỏ nhạt : 
 15 hạt hồng :
 6 hạt hồng nhạt :
 1 hạt trắng:
Phân tích
Kết quả phép lai tuân theo qui tắc phân phối nhị thức (T + L)n
	trong đó 	T = alen trội
	L = alen lặn
	n = tổng số alen (luôn là bội số của 2)
Trong thí dụ trên n = 6
(T + L)6 = 1T6 : 6 T5L1 : 15 T4L2 : 20 T3L3 :
	 15 T2L4 : 6 T1L5 : 1 L6
Phân tích
Có thể xác định hệ số của nhị thức bằng cách dùng tam giác Pascal:
	n = 1	1
	n = 2	1	2	1
	n = 3	 1	 3 3 1
	n = 4	1 	4	6	4	1
	n = 5	 1 5 10 10 5 1
	n = 6	1	6 15 20	15	6	1
	..
Có thể xác định nhanh hệ số của nhị thức bằng cách tính tổ hợp.
 Trong đó 	x = số alen trội (hoặc lặn) trong kiểu gen
	n = tổng số alen
Thí dụ: Để tính tỉ lệ của kiểu hình mà trong kiểu gen có hai gen (alen) trội và 4 gen (alen) lặn:
II/ THỰC TIỂN GIẢI BÀI TẬP.-Bài tập 1: ( Bài 1 – SGK Sinh học 12 cơ bản - trang 66) 
Bệnh Phêninkêtô niệu ở người là do một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định và di truyền theo quy luật Menđen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này lo sợ con mình sinh ra sẽ bị bệnh. Hãy tính xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng bị bệnh? Biết rằng, ngoài người anh chồng và em vợ bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị bệnh.
Phân tích: Do tuân theo định luật menđen
 Do chỉ có em chồng và anh vợ bị bệnh 
Cả ông bà già chồng và ông bà già vợ đều có kiểu gen: Aa ( A bình thường > a bị bệnh)
Cặp vợ chồng này có con bị bệnh khi bố Aa và mẹ Aa
Xác suất để bố có kiểu gen Aa = 2/3 và xác suất để mẹ có kiểu gen Aa = 2/3 và xác suất để sinh con bị bệnh là 1/4
Áp dụng quy tắc nhân xác suất: P = 2/3 x 2/3 x 1/4 = 1/9
1/ Tính xác suất đực và cái trong nhiều lần sinh
a. Tổng quát:
- Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra: hoặc đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và = 1/2. 
- Xác suất xuất hiện đực, cái trong n lần sinh là kết quả của sự tổ hợp ngẫu nhiên: 
(♂+♀) (♂+♀)(♂+♀) = (♂+♀)n 
 n lần
→ Số khả năng xảy ra trong n lần sinh = 2n 
- Gọi số ♂ là a, số ♀ là b → b = n – a 
- Số tổ hợp của a ♂ và b ♀ là kết quả của Cna 
 Lưu ý: vì b = n – a nên ( Cna = Cnb )
*TỔNG QUÁT: 
- Xác suất trong n lần sinh có được a ♂ và b ♀ là kết quả của Cna / 2n 
 Lưu ý: ( Cna / 2n = Cnb/ 2n)
b. Bài toán
Một cặp vợ chồng dự kiến sinh 3 người con và muốn có được 2 người con trai và 1 người con gái.
Khả năng thực hiện mong muốn đó là bao nhiêu?
 Giải
Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra: hoặc đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và = 1/2 do đó: 
- Số khả năng xảy ra trong 3 lần sinh = 23
- Số tổ hợp của 2 ♂ và 1 ♀ = C32 
 → Khả năng để trong 3 lần sinh họ có được 2 trai và 1 gái = C32 / 23 = 3!/2!1!23 = 3/8 
2/ Xác định tần số xuất hiện các alen trội hoặc lặn trong trường hợp nhiều cặp gen dị hợp PLĐL, tự thụ
a. Tổng quát:
 GV cần lưu ý với HS là chỉ áp dụng đối với trường hợp các cặp gen PLĐL và đều ở trạng thái dị hợp
- Gọi n là số cặp gen dị hợp → số alen trong một KG = 2n
- Số tổ hợp gen = 2n x 2n = 4n
- Gọi số alen trội ( hoặc lặn) là a
→ Số alen lặn ( hoặc trội) = 2n – a 
- Vì các cặp gen PLĐL tổ hợp ngẫu nhiên nên ta có:
 (T + L) (T + L) (T + L) = (T + L)n (Kí hiệu: T: trội, L: lặn)
 n lần
- Số tổ hợp gen có a alen trội ( hoặc lặn ) = C2na
 *TỔNG QUÁT:
Nếu có n cặp gen dị hợp, PLĐL, tự thụ thì tần số xuất hiện tổ hợp gen có a alen trội ( hoặc lặn )= C2na / 4n 
b. Bài toán:
Chiều cao cây do 3 cặp gen PLĐL, tác động cộng gộp quy định.Sự có mặt mỗi alen trội trong tổ hợp gen làm tăng chiều cao cây lên 5cm. Cây thấp nhất có chiều cao = 150cm. Cho cây có 3 cặp gen dị hợp tự thụ. Xác định:
- Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 1 alen trội, 4 alen trội.
- Khả năng có được một cây có chiều cao 165cm
 Giải
* Tần số xuất hiện : tổ hợp gen có 1 alen trội = C2na / 4n = C61 / 43 = 6/64
 tổ hợp gen có 4 alen trội = C2na / 4n = C64 / 43 = 15/64
- Cây có chiều cao 165cm hơn cây thấp nhất = 165cm – 150cm = 15cm 
→ có 3 alen trội ( 3.5cm = 15cm )
* Vậy khả năng có được một cây có chiều cao 165cm = C63 / 43 = 20/64
vvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvv
3/ Xác định tổng số KG, số KGĐH, KGDH trong trường hợp nhiều cặp gen PLĐL, mỗi gen có 2 hoặc nhiều alen
 a. Tổng quát:
 Để xác định tổng số KG, số KGĐH, KGDH trong trường hợp nhiều cặp gen PLĐL, mỗi gen có 2 hoặc nhiều alen, GV cần phải cho HS thấy rõ:
* Với mỗi gen: 
Phân tích và chứng minh số KGDH, số KGĐH, số KG của mỗi gen, chỉ ra mối quan hệ giữa 3 yếu tố đó với nhau và với số alen của mỗi gen:
- Số alen của mỗi gen có thể lớn hơn hoặc bằng 2 nhưng trong KG luôn có mặt chỉ 2 trong số các alen đó.
- Nếu gọi số alen của gen là r thì số KGDH = Cr2 = r( r – 1)/2
- Số KGĐH luôn bằng số alen = r
- Số KG = số KGĐH + số KGDH = r +r( r – 1)/2 = r( r + 1)/2
* Với nhiều gen: 
Do các gen PLĐL nên kết quả chung = tích các kết quả riêng.Vì vậy GV cho HS lập bảng sau:
GEN
SỐ ALEN/GEN
SỐ KIỂU GEN
SỐ KG ĐỒNG HỢP
SỐ KG DỊ HỢP
I
2
3
2
1
II
3
6
3
3
III
4
10
4
6
.
.
.
.
n
r
r( r + 1)/2
r
r( r – 1)/2
 ( Lưu ý: thay vì tính r( r + 1)/2, có thể tính nhanh 1 + 2 + 3 + +r )
b. Bài toán:
Gen I và II lần lượt có 2, 3 alen. Các gen PLĐL. Xác định trong quần thể: 
- Có bao nhiêu KG?
-

File đính kèm:

  • docCÁC DẠNG BÀI TẬP SINH HỌC MỚI BỔ SUNG THI TSĐH 2011-2.doc
Giáo án liên quan