Giáo án Lịch sử 6 - Năm học 2010-2011 - Huỳnh Tấn Triệu

I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:

1. Kiến thức: giúp HS hiểu lịch sử là một khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người. Học lịch sử là cần thiết.

2. Về tư tưởng, tình cảm: bước đầu bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.

3. Về kỹ năng: bước đầu giúp HS có kỹ năng liên hệ thực tế và quan sát.

II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

Giáo viên chuẩn bị: SGK, tranh ảnh và bản đồ treo tường, sách báo có nội dung liên quan đến nội dung bài học.

HS chuẩn bị: tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học.

III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :

1.Ổn định lớp:

2.Giảng bài mới:

*Giới thiệu bài: Mọi vật xung quanh chúng ta ngày nay, từ cụ thể đến trừu tượng, đều trãi qua những thời kỳ: sinh ra, lớn lên, thay đổi nghĩa là đều có quá khứ. Để hiểu được quá khứ đó, trí nhớ của con người hoàn toàn không đủ mà cần đến một khoa học – khoa học lịch sử. Như vậy, có rất nhiều loại lịch sử, nhưng lịch sử chúng ta học ở đây là lịch sử loài người.

 

doc86 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử 6 - Năm học 2010-2011 - Huỳnh Tấn Triệu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng. Nông nghiệp dùng cày thay cho nông nghiệp dùng cuốc.
3.Đất nước thời âu Lạc có gì thay đổi ?
a.Nông nghiệp:
-Lưỡi cày đồng được dùng phổ biến.
-Trồng trọt, chăn nuôi, đánh cá, săn bắn phát triển.
b.Thủ công nghiệp:
-Làm đồ gốm, dệt, đồ trang sức tiến bộ.
-Xây dựng, luyện kim phát triển. 
C.Kết luận toàn bài : Với cuộc kháng chiến anh dũng, lâu dài, người Tây âu và người Lạc Việt đã đánh bại quân xâm lược Tần, tạo điều kiện cho sự hình thành của nước âu Lạc. âu Lạc là sự tiếp nối của Văn Lang với một số điểm đổi mới (kinh đô mới, xây thành, phát triển lực lượng quân sự) do hoàn cảnh đặt ra, tiến thêm một bước với việc xây dựgn thành Cổ Loa. 
4. Củng cố:
- Cuộc kháng chiến của nhân dân Tây âu – Lạc Việt chống quân xâm lược Tần đã diễn ra như thế nào?
- Nhà nước âu Lạc được thành lập trong hoàn cảnh nào ?
5. Dặn dò:
- Học bài kỹ, làm bài tập trong sách thực hành. Vẽ lại sơ đồ bộ máy nhà nước âu Lạc.
Tuần:16
 Ngày soạn:06/12/2009
Tiết:15
 Ngày dạy:07/12/2009
Bài 15Ltt)
NƯỚC ÂU LẠC
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu thành Cổ Loa là một công trình phòng ngự kiên cố của nước Aâu Lạc. Qua đó, làm cho HS hiểu cách đây hơn 2 nghìn năm, tổ tiên ta đã bước vào ngưỡng cửa của thế giới văn minh, với việc đã biết sử dụng đồ đồng, biết làm đồ gốm và biết sử dụng vật liệu thô sơ nhất (đất) để xây dựng nên một công trình phòng thủ rất kiên cố và độc đáo.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Giáo dục lòng tự hào, tự tôn dân tộc (dân tộc ta là một dân tộc ngay từ buổi đầu dựng nước đã thể hiện rõ là một dân tộc thông minh, quả cảm..)
- Giáo dục tinh thần cảnh giác bảo vệ Tổ quốc (qua chuyện Mị Châu – Trọng Thuỷ).
3. Về kỹ năng: bước đầu làm quen phương pháp phân tích sơ đồ và phương pháp đọc bản đồ lịch sử.
4. Trọng tâm: 
- Thành Cổ Loa và lực lượng quốc phòng.
- Nhà nước âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào ?
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Sơ đồ khu thành Cổ Loa.
Aûnh: đền thờ An Dương Vương tại thành Cổ Loa (Hà Nội)
Bản đồ “Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà thời An Dương Vương”
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1.ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ:
- Cuộc kháng chiến của nhân dân Tây âu – Lạc Việt chống quân xâm lược Tần đã diễn ra như thế nào?
- Nhà nước âu Lạc được thành lập trong hoàn cảnh nào ?
3. Giảng bài mới
A. Giới thiệu bài: Các em đã từng biết câu chuyện “chiếc nỏ thần”, cho đến nay mọi người đều biết câu chuyện không chỉ đơn thuần là một chuyện dã sử, bởi vì ta tước bỏ đi những yếu tố hoang đường thì một sự thực lịch sẽ hiện ra, bằng chứng là di tích thành Cổ Loa hãy còn kia. Vậy sự thực ra sao chúng ta sẽ cùng nhau làm sáng tỏ trong tiết học tiếp theo này.
B. Nội dung giảng bài mới:
a. Hoạt động 1: Thành Cổ Loa và lực lượng quốc phòng:
F Sau khi đánh tan quân Tần, Thục Phán đã làm gì? An Dương Vương đã xây dựng kinh đô ở đâu?
F An Dương Vương và nhân dân ta đã xây dựng thành Cổ Loa như thế nào ?
F Thành Cổ Loa kiên cố và lợi hại như thế nào ?
F Theo truyền thuyết Nỏ thần, thành Cổ Loa được xây dựng trong thời gian bao nhiêu năm? (18 năm)
F Quá trình xây dựng diễn ra như thế nào ?
F Em có nhận xét gì về việc xây dựng công trình thành Cổ Loa vào thế kỷ III – II TrCN ở nước âu Lạc ?
F Vì sao người ta gọi thành Cổ Loa là một quân thành ?
F Hãy nêu những điểm giống nhau, khác nhau của nhà nước Văn Lang và âu Lạc ?
Gvphân tích thêm: âu Lạc có thành Cổ Loa vừa là kinh đô, tring tâm chính trị, kinh tế, vừa là công trình quân sự bảo vệ an ninh quốc gia. Vua có quyền lực hơn.
-Làm vua, xưng vương.
-Đặt tên nước, chọn nơi xây dựng kinh đô.
-Xây dựng ở Phong Khê Cổ Loa thành.
-Thành rộng hơn nghìn trượng như hình trôn ốc.
-Có 3 vòng khép kín, chu vi 16.000m, chiều cao từ 5 -10m, chân thành rộng từ 10-20m, có hào bao quanh rộng từ 10-30m, các hào thông nhau với một đầm lớn.
-Xây rồi lại đổ nhiều lần, sau khi có thần Kim quy (rùa vàng) giúp sức, vua mới xây xong.
-Là một công trình sáng tạo to lớn của nhân dân Aâu Lạc, một di vật hiếm hoi của tổ tiên đã tồn tại hơn hai nghìn năm còn để lại ngày nay.
-Có một lực lượng quân đội lớn, gồm bộ binh và thuỷ binh, được trang bị vũ khí bằng đồng.
-Giống nhau: tổ chức bộ máy nhà nước
-Khác nhau: 
 +Văn Lang: Kinh đô ở vùng trung du (Bạch Hạc, Phú Thọ)
 +âu Lạc: kinh đô ở đồng bằng (Cổ Loa, Hà Nội)
1.Thành Cổ Loa và lực lượng quốc phòng:
a.Thành Cổ Loa:
-Có 3 vòng khép kín, dài hơn 16km.
-Chiều cao của thành từ 5-10m, chân thành rộng từ 10-20m
-Bên ngoài có hào sâu bao quanh và ăn thông với nhau.
àThành Cổ Loa là một công trình sáng tạo độc đáo của nhân dân Aâu Lạc.
b.Lực lượng quốc phòng:
-Có bộ binh và thuỷ binh.
-Được trang bị vũ khí bằng đồng (giáo, rìu, dao găm, nỏ)
b.Hoạt động 2: Nhà nước âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào ?
F Trong thời gian An Dương Vương xây dựng đất nước, ở Trung Quốc có gì đáng lưu ý ?
F Sau khi thành lập nước Nam Việt, Triệu Đà đã có âm mưu gì đối với nước âu Lạc ?
F Tại sao Triệu Đà nhiều lần đem quân đánh âu Lạc nhưng đều thất bại ?
F Sau thất bại nhiều lần, Triệu Đà dùng mưu kế gì ?
F Việc chia rẽ nội bộ của Triệu Đà có thực hiện được không ? Kết quả ra sao?
F Tại sao An Dương Vương thất bại nhanh chóng ?
F Theo em, truyện Trọng Thuỷ- Mỵ Châu nói lên điều gì ?
F Thất bại của An Dương Vương đã để lại cho đời sau bài học gì ?
-GV: nhận xét về An Dương Vương:
 +Có công dựng nước.
 +Có tội do mất cảnh giác.
-Năm 207TrCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà chiếm 3 quận lập thành nước Nam Việt.
-Đem quân xâm lược nước âu Lạc.
-âu Lạc có vũ khí tốt cùng với tinh thần dũng cảm của nhân dân.
-Xin hoà, dùng mưu kế để chia rẽ nước ta .
-Nhiều tướng giỏi như : Cao Lỗ, Nồi Hầu phải bỏ về quê. âu Lạc rơi vào tay giặc .
-Thiếu phòng thủ, do chủ quan, quá tự tin vào lực lượng của mình nên đã mắc mưu kẻ thù, nội bộ không còn đoàn kết chống giặcà đây là bài học chống ngoại xâm của lịch sử dân tộc.
-Không thắng thì dùng mưu kế để chia rẽ nội bộ, tìm hiểu sức mạnh của âu Lạc.
-Phải cảnh giác trước kẻ thù, tin tưởng vào trung thần, dựa vào dân để đánh giặc.
2.Nhà nước Aâu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào ?
-Năm 207TrCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà chiếm 3 quận phía Nam, lập ra nước Nam Việt.
-Triệu Đà đem quân xâm lược âu Lạc, nhưng thất bại.
-Triệu Đà giả vờ xin hoà để dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta.
-Năm 179TrCN, An Dương Vương thiếu phòng thủ nên thất bại à âu Lạc rơi vào ách thống trị củanhà Triệu.
C.Kết luận toàn bài: Với cuộc kháng chiến anh dũng, lâu dài, người Việt Nam đã đánh bại quân xâm lược Tần, tạo điều kiện cho sự hình thành của nước âu Lạc. Đất nước tiến thêm một bước với thành Cổ Loa đồ sộ. Do chủ quan, An Dương Vương đã mắc mưu địch nên để “cơ đồ đắm biển sâu”, đất nước rơi vào thời kỳ đen tối kéo dài hơn 1000 năm.
4. Củng cố:
- Thành Cổ Loa được xây dựng thế nào ? Lực lượng quốc phòng được tổ chức ra sao?
- Nhà nước âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào ?
- Nêu nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà?
5. Dặn dò:
- Học bài kỹ, làm bài tập trong sách thực hành.
- Xem trước và chuẩn bị bài ôn tập chương I và chương II.
Tuần: 17
 Ngày soạn: 13/12/2009 
Tiết:16
 Ngày dạy: 14/12/2009
Bài:16
ÔN TẬP CHƯƠNG I VÀ II
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức: Giúp HS nhớ lại và khắc sâu:
- Những dấu hiệu chứng tỏ trên mảnh đất Việt Nam hiện nay, từ xa xưa đã có người Việt cổ sinh sống.
- Xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trải qua những giai đoạn nào ?
- Những nét nổi bật của thời kỳ dựng nước và giữ nước đầu tiên của dân tộc ta.
2. Về tư tưởng: dân tộc Việt Nam là người chủ tự nhiên và muôn thuở của nước Việt Nam
3. Về kỹ năng: Thời kỳ lịch sử từ khi xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta đến thời dựng nước Văn Lang – âu Lạc.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Lược đồ “Một số di tích khảo cổ Việt Nam”
- Tranh ảnh các công cụ, các công trình nghệ thuật tiêu biểu cho từng giai đoạn từng thời kỳ. Một số câu chuyện cổ, câu ca dao về nguồn gốc dân tộc, phong tục tập quán.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1.ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ:
- Thành Cổ Loa được xây dựng thế nào ? Lực lượng quốc phòng được tổ chức ra sao?
- Nhà nước âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào ?
- Nêu nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà?
3. Giảng bài mới:
A. Giới thiệu bài : Chúng ta vừa học xong thời kỳ lịch sử từ khi xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta đến thời dựng nước Văn Lang – âu Lạc. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta ôn tập các kiến thức ở chương I và II
B. Nội dung giảng bài mới:
a. Hoạt động 1: Dấu tích của sự xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta? Thời gian? Địa điểm?( Hãy cho biết những dấu tích đầu tiên của người nguyên thủy trên đất nước ta)
Hiện vật
Thời gian
Địa điểm
Những chiếc răng của người tối cổ
Cách đây 30-40 vạn năm.
ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn)
Nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ, nhiều mảnh đá ghè mỏng ở nhiều chỗ 
Cách đây 30-40 vạn năm
Núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai)
b.Hoạt động 2: Xã hội nguyên thuỷ trải qua những giai đoạn nào ?
Giai đoạn
Giai đoạn đầu
Giai đoạn phát triển
Công cụ 
Những chiếc rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng.
Công cụ đá được mài ở lưỡi như rìu ngắn, rìu có vai. Ngoài ra họ vẫn dùng rìu đá cuội, một số công cụ bằng xương, bằng sừng.
Thời gian
Vào khoảng 3-2 vạn năm trước đây.
Từ 10.000 năm đến 4.000 năm cách đây.
Địa điểm
ở mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An
Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn(Nghệ An), Hạ Long(Quảng Ninh), Bàu Tró(Quảng Bình)
Câu 3: Những điều kiện dẫn tới sự ra đời của nhà nước Văn Lang – âu Lạc
- Vùng cư trú
- Cơ sở kinh tế phát triển: công cụ được cải tiến, có sự phân công lao động.
- Các quan hệ xã hội: hình thành các bộ lạc, các chiềng chạ, sự phân hoá giàu nghèo
- Nhu cầu bảo vệ sản xuất (thuỷ lợi) và bảo bệ vùng cư trú (chống ngoại xâm)
Câu 4: Những công trình văn hoá tiêu biểu thời Văn Lang – âu Lạc
Trống đồng
Thành Cổ Loa
A.Kết luận toàn bài: Tóm lạ

File đính kèm:

  • docsu 6(6).doc