Giáo án Chủ đề tự chọn Lịch sử 6 - Tiết 10: Xã hội nguyên thủy (Tiết 2) - Bùi Thị Tuyết

a. Kiến thức:

 Giúp học nắm được:

- Cuộc sống bầy đàn và các mối quan hệ trong xã hội nguyên thuỷ.

- Sự xuất hiện của người tinh khôn và tổ chức kinh tế xã hội ở giai đoạn đầu tiên của xã hội loài người.

b. Kỹ năng:

- Rèn cho học sinh kỹ năng: so sánh, đánh giá, đối chiếu các sự kiện lịch sử, tranh ảnh lịch sử. Nhận xét, đánh giá các sự kiện đó.

c. Thái độ:

 - Giáo dục học sinh lòng tự hào về truyền thống, hiểu được quá trình sinh tồn và phát triển của loài người để góp phần vào việc xây dựng một xã hội phát triển văn minh hơn.

 

doc5 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Chủ đề tự chọn Lịch sử 6 - Tiết 10: Xã hội nguyên thủy (Tiết 2) - Bùi Thị Tuyết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 28/08/2010
Tiết: 10.
Ngày dạy:
Lớp 6A: 01/09/2010
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ 
(Tiết 2) 
1. Mục tiêu bài học.
a. Kiến thức:
 Giúp học nắm được:
- Cuộc sống bầy đàn và các mối quan hệ trong xã hội nguyên thuỷ.
- Sự xuất hiện của người tinh khôn và tổ chức kinh tế xã hội ở giai đoạn đầu tiên của xã hội loài người.
b. Kỹ năng:
- Rèn cho học sinh kỹ năng: so sánh, đánh giá, đối chiếu các sự kiện lịch sử, tranh ảnh lịch sử. Nhận xét, đánh giá các sự kiện đó. 
c. Thái độ:
 - Giáo dục học sinh lòng tự hào về truyền thống, hiểu được quá trình sinh tồn và phát triển của loài người để góp phần vào việc xây dựng một xã hội phát triển văn minh hơn.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
a. Chuẩn bị của giáo viên:
Soạn giảng.
Sgk - Sgv - STK.
Sưu tầm các tài liệu lịch sử liên quan đến nội dung bài học.
b. Chuẩn bị của học sinh:
Học bài và trả lời câu hỏi theo yêu cầu sách giáo khoa.
3. Tiến trình bài dạy.
a. Kiểm tra bài cũ. (3’)
? Con người có nguồn gốc từ đâu?
? Con người đã xuất hiện như thế nào?
Đáp án:
- Loài người bắt nguồn từ loài vượn cổ mà ra. 
- Cách đây khoảng 3 đến 4 triệu năm người tối cổ xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới.
b. Dạy nội dung bài mới.
* Giới thiệu bài (1’)
Con người hình thành và phát triển qua quá trình lao động lâu dài và cuộc sống của người nguyên thuỷ trải qua nhiều biến đổi, trải qua quá trình phát triển từ loài vượn đến người tối cổ, con người tiến hoá thành người tinh khôn và rồi đến con người ngày nay. Vậy cuộc sống của họ diễn ra như thế nào? Hôm nay chúng ta đi tìm hiểu tiết 2 bài: Xã hội nguyên thuỷ. 
* Nội dung.
Ho¹t ®éng cña gi¸o viªn vµ häc sinh
Néi dung cÇn ®¹t
Tg
G Trải qua hàng triệu năm người tối cổ tiến hoá thành người tinh khôn. Những bộ xương của người tinh khôn có niên đại sớm nhất được tìm thấy vào khoảng 4 vạn năm trước đây đã được tìm thấy ở khắp các châu lục.
? Người tinh khôn có đặc điểm như thế nào?
HS Lớp lông mỏng trên người đã mất đi, dáng người đứng thẳng, đôi chân vững chãi, đôi tay khéo léo hơn, trán cao, mặt vuông vức, dáng đi, tay, ngón tay, thể tích hộp sọ. Người tinh khôn giống người hiện đại ngày nay.
G Với người tinh khôn thì quá trình hình thành về mặt nhân học đã hoàn chỉnh, cấu tạo thân thể và hình dáng bề ngoài về căn bản không khác con người ngày nay. Dung tích sọ não gần 1400 cm3 (trong khi thể tích sọ não của người hiện đại ngày nay từ 1400 cm3 đến 1700cm3). Xương chán thẳng lên, đầu tròn dần ra, sống lông mày trên hốc mắt biến mất, xương hàm dưới nhô ra. Kết cấu bộ xương cơ thể chứng tỏ con người đã hoàn toàn đứng thẳng và đi thẳng. Chứng tỏ tư duy của họ phát triển hơn người Nêanđectan - đại diện điển hình của người tinh khôn là người Crô-Manhông và công cụ của họ được xếp vào thời đồ đá cũ hậu kì.
? Trong giai đoạn này có sự xuất hiện ba chủng tộc lớn trên thế giới đó là chủng tộc nào?
HS Đó là chủng tộc da vàng, da trắng, da đen.
? Theo em vì sao có sự khác biệt này và có ảnh hưởng gì đến trí tuệ, tư duy của họ không?
HS Tự do trả lời theo ý hiểu.
G Đó là do điều kiện tự nhiên, thiên nhiên và cuộc sống của con người trong thời nguyên thuỷ và sự cư trú phân tán của họ đã ảnh hưởng đến sự xuất hiện các chủng tộc da vàng, da trắng, da đen. Các chủng tộc không chỉ khác nhau về đặc điểm như màu da, mắt, màu tóc, dáng hình... chứ không có liên quan gì đến khối lượng và cấu tạo của bộ não, hệ thần kinh, hành động, tâm sinh lý của con người và cúng không ảnh hưởng đến tài năng, trí tuệ và thể lược của con người.
- Chủng tộc: Nêgrô-Ôxtralôit.
- Chủng tộc: Ơrôpêôit.
- Chủng tộc: Môngôlôit.
G Trong mỗi chủng tộc lại chia ra nhiều nhánh nhỏ có sự khác sự khác nhau nhưng ít rõ rệt. Trong quá trình phát triển của lịch sử các chủng tộc thường sống trà trộn với nhau nên không có giống người nào thuần tuý cả.
GV Yêu cầu HS lấy ví dụ cụ thể về từng chủng tộc (màu da, màu mắt, tóc, hình dáng... sống ở các nước, châu lục).
3. Sự xuất hiện người tinh khôn 
- Cách đây khoảng 4 nghìn năm người tinh khôn xuất hiện ở khắp các châu lục.
- Chủng tộc: Nêgrô-Ôxtralôit (chủng tộc xích đạo) gồm những người da đen châu Phi, thổ dân châu Úc.
- Chủng tộc: Ơrôpêôit hay chủng tộc Âu - Á gồm các dân tộc ở châu Âu, Bắc Phi, Tây Á, Bắc Ấn Độ.
- Chủng tộc: Môngôlôit hay chủng tộc Á - Mĩ gồm các dân tộc ở Bắc Á, Trung Á, thổ dân Inđian, Đông Nam Á, châu Mĩ.
15'
? Người tinh khôn sinh sống với hình thức như thế nào?
HS Họ không sống thành bầy mà sống theo từng nhóm nhỏ gồm vài chục gia đình có họ hàng gần gũi với nhau gọi là thị tộc.
G Thị tộc là một tập đoàn (khoảng 100 người) có quan hệ với nhau tương đối lâu dài, làm ăn chung đụng thường xuyên nhằm đảm bảo lao động sản xuất trong điều kiện tiến bộ hơn, trong giai đoạn này quan hệ dòng máu là sức mạnh duy nhất để duy trì lâu dài quan hệ thị tộc. Hình thức hôn nhân ngoại tộc xuất hiện khi tập đoàn nam thị tộc này kết hôn với tập đoàn nữ thị tộc khác gọi là chế độ Quần hôn. Trong điều kiện như vậy người phụ nữ giữ vai trò quan trọng để chế tạo đồ dùng trong nhà, hái lượm, khâu vá quàn áo, phân chia đồ ăn. Đàn bà là chủ nhân cộng đồng, con trai là người từ thị tộc khác đến. Đó là hình thức thị tộc mẫu hệ hay mẫu quyền.
? Giai đoạn này người tinh khôn có bước tiến gì trong kinh tế nông nghiệp?
HS Họ biết tròng rau, trồng lúa, chăn nuôi gia súc, làm các sản phẩm khác để phục vụ cuộc sống hằng ngày...
G Họ biết thuần dưỡng một số súc vật như: chó, lợn. Bên cạnh nghề săn bắt, hái lượm họ đã bắt đầu biết dùng cuốc để trồng trọt và chăn nuôi nguyên thuỷ. Công việc trồng trọt ban đầu do phụ nữ tiến hành nhưng sau đó là công việc chung của tập thể. Người ta dùng rìu đá để chặt cây, đốt cây khô và sới đất bằng que nhọn hoặc dùng cuốc có lưỡi bằng đá hay bằng xương, sau đó tiến hành gieo hạt, đến vụ thu hoặch cắt lúa bằng liềm (có lưỡi đá hay lưỡi tháp vỏ sò). Say thóc bằng bàn nghiền hạt. Sau vài ba vụ đất xấu, cỏ nhiều họ bỏ đi nơi khác. Công việc trồng trọt và chăn nuôi đã cải thiện điều kiện sinh hoạt của con người lên một bước, cung cấp thức ăn dồi dào hơn so với việc san bắt, hái lượm trước đây.
? Điều kiện sống của người nguyên thuỷ thể hiện điều gì? Ý nghĩa?
HS Con người không còn hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên nữa mà đã dần làm chủ cuộc sống của mình, thoát ra khỏi cuộc sống lệ thuộc ăn hang ở lỗ. Không còn bị đói, bị lạnh đưa cuộc sống nên một bước cao hơn, ổn định về đời sống về vật chất và tinh thần.
4. Cuộc sống của người tinh khôn.
- Người tinh khôn sống thành thị tộc. Họ biết trồng trọt, chăn nuôi, bước đầu biết làm đồ gốm, đồ trang sức.
20'
c. Củng cố và luyện tập: (4’)
? Khoanh tròn vao chữ cái đầu dòng đúng nhất.
1. Người tối cổ sống ở:
A. Hang động, mái đá.
C. Nhà 1 tầng.
B. Nhà cao tầng.
D. Thuyền lớn.
2. Người tinh khôn xuất hiện sớm nhất vào khoảng:
A. 3vạn năm TCN.
C. 1 vạn năm TCN.
B. 4 vạn năm trước đây.
D. 2 vạn năm TCN.
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2’)
- Học bài và làm bài tập trong SBT.
- Sưu tầm các tài liệu có liên quan.
- Chuẩn bị tiết 11: Xã hội nguyên thuỷ tan rã và sự ra đời của xã hội có giai cấp.

File đính kèm:

  • docGIAO AN CHU DE LICH SU 6 10.doc
Giáo án liên quan