Tạp chí Thông tin toán học - Tập 6 Số 1 Tháng 3 Năm 2002
Mỗi cán bộ sẽ chỉ được phân bổ kinh phí ở 1 đề tài. Lý do: Thực tế qua thống kê kết quả 2001 cho thấy những trường hợp tham gia nhiều đề tài "góp" công trình như nhau cho tất cả các đề tài tham gia. Danh sách cán bộ tham gia các đề tài sẽ được thông báo công khai trên Thông tin Toán học* và gửi về các cơ quan liên quan. Trong thông báo sẽ chỉ rõ danh sách cán bộ thực hiện chính (có định mức kinh phí được phân bổ trong đề tài) và danh sách cán bộ tham gia (hoặc không được cấp kinh phí hoặc kinh phí được phân bổ trong đề tài khác, chủ nhiệm đề tài sẽ tùy mức đóng góp của các trường hợp này mà có thể cấp hay không cấp thêm kinh phí).
ọc Việt Nam và quốc tế cũng đ−ợc ghi nhận. Trong thời gian dự Hội nghị, các dại biểu n−ớc ngoài đã đ−ợc tham quan Hà Nội, Vịnh Hạ Long và dự một số buổi tiếp thân mật. Hội nghị DEAA-2001 là hoạt động Toán học chính trong năm 2001 của ĐHQGHN cũng nh− của Hội Toán học Việt Nam. Nhân dịp này BTC Hội nghị xin chân thành cảm ơn cộng đồng Toán học, các nhà tài trợ, đặc biệt xin cảm ơn Tr−ờng ĐHKHTN, ĐHQGHN đã giúp đỡ tạo điều kiện để Hội nghị đ−ợc thành công tốt đẹp. 10 Ch−ơng trình NCCB Hội đồng ngành Toán Thông báo kết quả tuyển chọn đề án nghiên cứu cơ bản đăng ký mới năm 2002+ Ngày 2/2/2002 Hội đồng ngành Toán đã họp tuyển các đề án NCCB lĩnh vực toán học xin mở mới. Có 10/13 uỷ viên Hội đồng đã tới tham dự phiên họp và 1 uỷ viên do ốm không tới đ−ợc đã gửi các ý kiến của mình cho Hội đồng bằng văn bản. Hội đồng đã dành nhiều thời gian để trao đổi về các nguyên tắc chung xét duyệt đề án đăng ký mới. Cụ thể nh− sau: Những đề án mà lực l−ợng tham gia thực hiện quá mỏng, hoặc những đề án thuần tuý chỉ triển khai ứng dụng toán học trong lĩnh vực khác mà không có đóng góp mới cho sự phát triển toán học đều không đ−ợc tuyển chọn. Nếu Chủ nhiệm đề án đăng ký mới và phần lớn các thành viên tham gia thực hiện hiện đang là thành viên hoặc chủ nhiệm các đề án NCCB khác đã đ−ợc xét duyệt cho giai đoạn 2001-2003, thì đề án cũng sẽ không đ−ợc đ−a vào tuyển chọn năm 2002. Lý do: Những tr−ờng hợp đó có trách nhiệm phải hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đã đăng ký. Trên cơ sở các nguyên tắc chung đó, Hội đồng đã nghe các phản biện nêu ý kiến thẩm định (mỗi đề tài 2 phản biện độc lập) và bỏ phiếu kín đánh giá đề án theo các mức A1 (tốt), A2 (khá), B (đạt), C (không đạt). Các đề án đ−ợc đề nghị cho phép triển khai là những đề án đạt đủ số các phiếu đánh giá từ mức B trở lên cần thiết. Cũng trên cơ sở thống kê kết quả đánh giá để xếp loại đề án: loại tốt (hệ số 1.4), loại khá (hệ số 1.2), loại trung bình (hệ số 1), loại yếu (không đ−ợc triển khai). Các hệ số trên sẽ đ−ợc tính tới để phân bổ kinh phí cho đề án. Sau khi bỏ phiếu đánh giá, bốn đề án mới sau đã đ−ợc Hội đồng đề nghị cho phép triển khai cùng với tất cả các đề án đã đ−ợc phê duyệt năm 2001: Một số vấn đề mang tính kiến thiết trong tối −u hoá và điều khiển. Chủ trì: Phạm Thế Long (Học viện KTQS). Xếp loại khá (3 A1, 7 A2). Tính toán khoa học và cơ sở toán học của KHCN. Chủ trì: Tống Đình Quỳ (ĐHBK Hà Nội). Xếp loại trung bình (7 B, 3 C). Bootstrap và các vấn đề đặc tr−ng. Chủ trì: Trần Kim Thanh (Đại học Huế). Xếp loại trung bình (7 B, 3 C). Hàm H với nhiều đối số ma trận. Chủ trì: Nguyễn Xuân Thảo (ĐH Thuỷ lợi). Xếp loại trung bình (9 B, 1 C). Danh mục đầy đủ các đề án NCCB ngành toán năm 2002 cùng danh sách các cán bộ thực hiện đ−ợc đăng trên Thông tin Toán học*. + Thông báo do GS Phạm Thế Long, Th− kí Hội đồng, cung cấp * Xem tr. 11-17 số này 11 Một số nguyên tắc phân bổ và sử dụng kinh phí NCCB 2002 của ngành toán 1. Mỗi cán bộ sẽ chỉ đ−ợc phân bổ kinh phí ở 1 đề tài. Lý do: Thực tế qua thống kê kết quả 2001 cho thấy những tr−ờng hợp tham gia nhiều đề tài “góp” công trình nh− nhau cho tất cả các đề tài tham gia. Danh sách cán bộ tham gia các đề tài sẽ đ−ợc thông báo công khai trên Thông tin Toán học* và gửi về các cơ quan liên quan. Trong thông báo sẽ chỉ rõ danh sách cán bộ thực hiện chính (có định mức kinh phí đ−ợc phân bổ trong đề tài) và danh sách cán bộ tham gia (hoặc không đ−ợc cấp kinh phí hoặc kinh phí đ−ợc phân bổ trong đề tài khác, chủ nhiệm đề tài sẽ tùy mức đóng góp của các tr−ờng hợp này mà có thể cấp hay không cấp thêm kinh phí). 2. Tất cả các đề tài cần dành kinh phí hỗ trợ cán bộ thuộc đề tài tham dự Hội nghị Toán học toàn quốc lần thứ 7 tại Huế (khoảng 1tr./ng−ời). 3. Các đề tài trọng điểm dành kinh phí hỗ trợ 3-5 nhà toán học dự Đại hội Toán học thế giới tại Bắc Kinh (5tr./ng−ời). 4. Kinh phí hoạt động chung của ngành dành khoảng 250 tr. Trong đó dành khoảng 120-150 tr. hỗ trợ tổ chức Hội nghị Toán học toàn quốc (1 phần chi phí tổ chức, in ấn tài liệu, kỷ yếu). 5. Mở thêm 1 đề tài trọng điểm do Hội Toán học VN chủ trì để tổ chức các hoạt động chung của cộng đồng toán học. Do vậy tổng cộng sẽ có 6 đề tài trọng điểm. Mức kinh phí giữ nh− năm 2001. Tổng cộng 540tr./6 đề tài. 6. Kinh phí còn lại phân bổ cho các đề tài. Việc phân bổ thực hiện nh− sau: • Phần cứng: Về cơ bản, các đề tài đ−ợc giữ nguyên mức kinh phí đã đ−ợc cấp năm 2001 với một số điều chỉnh cho những tr−ờng hợp tách ra tham gia vào đề tài khác. Phần cứng tính theo 5 mức định xuất GS; PGS/TSKH; TS; Th.S; CN/KS với tỉ lệ: 8:6:4:2:1. và đ−ợc nhân thêm với 1 trong 3 hệ số khuyến khích 1; 1.2; 1.4 (tuỳ theo đánh giá của Hội đồng ngành trên cơ sở kết quả bỏ phiếu kín khi xét duyệt đề tài). Chú ý: Các suất phân bổ theo học vị , học hàm, cũng nh− sự có mặt trong n−ớc của thành viên đề tài chủ yếu dựa trên danh sách đăng kí của các chủ nhiệm đề tài. Do vậy các thông tin này có thể bị lạc hậu. Đề nghị các chủ nhiệm đề tài l−u ý cập nhật thông tin về thành viên tham gia đề tài trong các báo cáo định kỳ để Ban ch−ơng trình có thể phân bổ chính xác hơn trong những năm tiếp. • Phần mềm: Là phần kinh phí cấp thêm cho các đề tài theo đánh giá phân loại trên cơ sở chất l−ợng và kết quả năm 2001. Mỗi thành viên Hội đồng ngành sau khi nghe báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ của từng đề tài sẽ cho điểm đánh giá đề tài theo các mức điểm 0:1:2:3:4:5. Tổng số điểm để tài thu đ−ợc sẽ là cơ sở để tính mức kinh phí bổ sung năm 2002 cho đề tài. Với mỗi điểm thu đ−ợc đề tài đ−ợc nhận thêm khoảng 500 ngàn đồng. Các đề tài đ−ợc mở mới năm 2002 không đ−ợc xét cấp kinh phí của mục này. * Xem tr. 11-17 số này 12 Danh sách các đề tài và cán bộ tham gia đề tài nccb ngành toán Các đề tài trọng điểm Mã số Tên đề tài Chủ trì Đơn vị 110501 Một số vấn đề chọn lọc trong tối −u hoá GS.TSKH Phạm Thế Long, GS.TSKH Hoàng Xuân Phú HVKTQS, Viện Toán 121101 Một số vấn đề chọn lọc trong lý thuyết các ph−ơng trình PGS.TS Hà Tiến Ngoạn, PGS.TS Trần Huy Hổ Viện Toán, ĐHKHTN 130801 Một số vấn đề chọn lọc trong giải tích ngẫu nhiên và XSTK GS.TSKH Nguyễn Duy Tiến, GS.TS Trần Mạnh Tuấn ĐHKHTN, Viện Toán 140201 Một số vấn đề chọn lọc của đại số GS.TSKH Ngô Việt Trung, PGS.TSKH Nguyễn Hữu Việt H−ng Viện Toán, ĐHKHTN 122001 Một số vấn đề chọn lọc của giải tích GS.TSKH Hà Huy Khoái, PGS.TSKH Nguyễn Mậu Hải Viện Toán, ĐHSPHN 141201 Một số vấn đề trọng điểm của toán học trong những năm đầu TK21 PGS.TSKH Lê Tuấn Hoa, GS.TSKH Lê Ngọc Lăng Viện Toán, ĐH Mỏ- ĐC Các đề tài khác: Mã số Họ tên ng−ời chủ trì Đơn vị Tên đề tài Danh sách cán bộ thực hiện chính (đ−ợc phân bổ KP) DS cán bộ tham gia (không đ−ợc phân bổ KP) Tối −u và điều khiển hệ thống 110101 PGS.TS Đỗ Văn L−u Viện Toán học Các ph−ơng pháp giải tích không trơn trong tối −u hoá với hàm không trơn PGS.TSKH Đỗ Hồng Tân, TS Nguyễn Hữu Điển, TS Lê Văn Chóng, ThS Đặng Hoà, ThS Nguyễn Xuân Hà, ThS Phạm Trung Kiên, ThS Đào Ngọc Quỳnh 110201 GS.TSKH Hoàng Tuỵ Viện Toán học Tối −u đơn điệu: Lý thuyết, ph−ơng pháp, thuật toán PGS.TS Nguyễn Đức Nghĩa, TS Phan Thiên Thạch,CN Nguyễn Thị Hoài Ph−ơng ThS Lê Tự Lực 110301 GS.TSKH Phạm Hữu Sách Viện Toán học Lý thuyết định tính các ánh xạ đa trị lồi suy rộng và ƯD trong tối −u hoá TS Tạ Duy Ph−ợng, PGS.TSKH Nguyễn Đông Yên, CN Mai Thị Hồng, TS Nguyễn Định, TS Huỳnh Thế Phùng, TS Nguyễn Năng Tâm, ThS Trần Ninh Hoa, ThS Nguyễn Quang Huy, CN Bùi Trọng Kiên,CN Nguyễn Năng Lý TS Nguyễn Ngọc Hải, CN Bùi Trọng Kim,ThS Trần Đình Long 13 110401 GS.TSKH Phan Quốc Khánh ĐHKHTN- ĐHQGHCM Một số vấn đề về bất đẳng thức biến phân và tối −u hoá TS Trần Huệ N−ơng, ThS Nguyễn Văn Thuỳ, ThS Nguyễn Thế Uy, CN Tr−ơng Quang Bảo 110601 PGS.TSKH Lê Dũng M−u Viện Toán học Thuật toán và ch−ơng trình giải một số bài toán tối −u phi tuyến không lồi TS Vũ Văn Đạt,TS Nguyễn Anh Tuấn, CN Nguyễn Văn Tuấn, ThS Nguyễn Văn Quý, TS Hoàng Quang Tuyến PGS.TS Bùi Thế Tâm 110701 PGS.TSKH Bùi Công C−ờng Viện Toán học Một số toán học cơ sở của hệ mờ, mạng nơron và ứng dụng TS Lê Bá Long,TS Nguyễn Thanh Thuỷ, TS Vũ Nh− Lân, ThS L−ơng Cao Đông, ThS Nguyễn Văn Điệp, KS Lê Thanh Quang, KS Đinh Trọng Hiếu TS Đặng Quang A 110801 GS.TSKH Nguyễn Khoa Sơn Viện Toán học Một số vấn đề chọn lọc trong lý thuyết định tính các hệ động lực và ĐK TS Tr−ơng Xuân Đức Hà, TS Đặng Vũ Giang, PGS.TS Phan Huy Khải, TS Phạm Hữu Anh Ngọc PGS.TSKH Vũ Ngọc Phát, Th.S Nguyễn Sinh Bảy 110901 PGS.TSKH Nguyễn Xuân Tấn Viện Toán học Tối −u đa mục tiêu và ứng dụng TS Phan Nhật Tĩnh, TS Nguyễn Bá Minh, TS Nguyễn Thị Bạch Kim, TS Lê Hội PGS.TSKH Đinh Thế Lục 111001 GS.TS Trần Vũ Thiệu Viện Toán học Mô hình và ph−ơng pháp tối −u tổ hợp PGS.TS Bùi Thế Tâm, TS Trần Xuân Sinh, TS Võ Văn Tuấn Dũng, ThS Trần Thị Huệ PGS.TS Nguyễn Đức Nghĩa 111101 GS.TSKH Phạm Thế Long Học viện KTQS Các ph−ơng pháp mang tính kiến thiết trong tối −u hoá và điều khiển TS Nguyễn Đức Hiếu, TS Đào Thanh Tĩnh, TS Vũ Thanh Hà, TS Nguyễn Thiện Luận, TS Nguyễn Hữu Mộng, TS Nguyễn Xuân Viên, Th.S Nguyễn Thanh Hải, TS Lê Viết Ng−,TS Nguyễn Bá Thi, TS Nguyễn Chân, TS Lê Chí Dũng Giải tích toán học 120101 GS.TSKH Hoàng Xuân Phú Viện Toán học Giải tích thô - Lý thuyết và ứng dụng TS Phan Thành An, TS Nguyễn Ngọc Hải, ThS Võ Minh Phổ, ThS Trần Văn Tr−ờng,ThS Trần Đình Long, CN Bùi Trọng Kim 120201 GS.TSKH Hà Huy Khoái Viện Toán học Lý thuyết Nevanlinna p- adic và ƯD TS Mai Văn T−,TS Bùi Khắc Sơn, TS Tạ Thị Hoài An, TS Vũ Hoài An, ThS Đo
File đính kèm:
tap_chi_thong_tin_toan_hoc_tap_6_so_1_thang_3_nam_2002.pdf