Tạp chí Thông tin toán học - Tập 5 Số 2 Tháng 6 Năm 2001
Để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau trong cộng đồng các nhà toán học Việt Nam, Tòa soạn mong nhận được nhiều thông tin từ các hội viên HTHVN về chính bản thân mình, cơ quan mình hoặc đồng nghiệp của minh.
c một câu hỏi khó (nó hoàn toàn có thể có thể dễ với những ng−ời xuất chúng, nh−ng nhất thiết phải là khó với cả thầy và trò). Niềm vui sáng tạo là thứ hạnh phúc chân chính, đích thực mà thầy có thể tặng cho trò. Những điều kiện cần để NCS (và cả một số học viên Cao học xuất sắc) có thể đ−ợc h−ởng niềm vui sáng tạo trong những năm học tại Viện Toán: - Anh ấy (chị ấy) phải lao động say mê, kiên trì, - Ng−ời thầy phải đặt ra đ−ợc những bài toán thú vị (theo một nghĩa nào đó), biết động viên dẫn dắt ng−ời trò, nh−ờng cho ng−ời trò hạnh phúc tự mình tìm ra lời giải. Việc đào tạo NCS có thể coi là thất bại nếu trong suốt quá trình học NCS không đ−ợc biết cái niềm vui sáng tạo mặt mũi nó ra sao. May mắn là các thế hệ tr−ớc chúng tôi ở Viện Toán có rất nhiều ng−ời đã và đang h−ớng dẫn NCS thành công, để những ng−ời trò đ−ợc h−ởng niềm vui sáng tạo đích thực trong khi làm luận án. (Tôi cũng đã may mắn đ−ợc là một trong những ng−ời trò đó.) Tấm g−ơng của họ luôn cổ vũ chúng tôi noi theo. 2. NCS có một sứ mạng cao hơn hẳn học viên Cao học, vì sau khi nhận bằng Tiến sĩ họ có quyền tham gia đào tạo ở mọi cấp bậc, mọi hình thức. Ví dụ nh− chỉ 3 năm sau khi nhận bằng Tiến sĩ họ có thể tham gia vào việc đào tạo NCS. Các NCS hôm nay sẽ làm nên lực l−ợng chính của đội ngũ nghiên cứu khoa học và dạy sáng tạo khoa học ngày mai. Nên khuyến khích những NCS thực sự miệt mài với công việc, vì họ sẽ có vai trò đáng kể trong t−ơng lai không xa. Có khá nhiều NCS đang làm việc hầu nh− hàng ngày tại Viện Toán. Đề nghị Lãnh đạo Viện xem xét khả năng để Trung tâm Đào tạo sau đại học có thể cấp cho mỗi NCS làm việc qua tr−a tại Viện một phiếu ăn tr−a 5 ngàn đồng, nh− Công đoàn vẫn cấp cho mỗi cán bộ của Viện, để NCS có đ−ợc cảm giác mình thực sự là một ng−ời thuộc vào đội ngũ nghiên cứu của Viện Toán. (Nếu làm nh− vậy, mỗi năm TT Đào tạo SĐH sẽ phải chi khoảng 10 triệu đồng.) 11 Tin tức hội viên và hoạt động toán học LTS: Để tăng c−ờng sự hiểu biết lẫn nhau trong cộng đồng các nhà toán học Việt Nam, Toà soạn mong nhận đ−ợc nhiều thông tin từ các hội viên HTHVN về chính bản thân mình, cơ quan mình hoặc đồng nghiệp của mình. Trách nhiệm mới 1. GS-TSKH Đào Trọng Thi đ−ợc bầu là ủy viên Trung Ương Đảng khoá IX. Xin chúc mừng Giáo s−. 2. TS Hồ Đức Việt đ−ợc bầu là ủy viên Trung Ương Đảng khoá IX. Xin Chúc mừmg Ông. 3. GS-TSKH Trần Văn Nhung đ−ợc bổ nhiệm giữ chức vụ Thứ tr−ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo từ ngày 10/4/2001. Ông sinh năm 1948 tại Hải Hậu, Nam Định. Tốt nghiệp khoa Toán ĐHTH Hà Nội năm 1971 và bảo vệ luận án TS năm 1982. Năm 1990 bảo vệ luận án TSKH tại Viện Hàn lâm Khoa học Hungari. Năm 1992 đ−ợc Nhà n−ớc phong học hàm Giáo s−. Từ năm 1972 đến tháng 3/1993 là cán bộ giảng dạy Khoa Toán - Cơ - Tin học tr−ờng ĐHTH Hà Nội. Năm 1986 đến 1988 là Phó Chủ nhiệm khoa Toán - Cơ - tin học tr−ờng ĐHTH Hà Nội, năm 1990 đến 1991 là Chủ nhiệm khoa. Năm 1992 đến 1993 là Phó hiệu tr−ờng tr−ờng ĐHTH Hà Nội. Từ tháng 4/1993 đến tháng 4/2001 là Vụ tr−ởng Vụ Quan hệ Quốc tế Bộ Giáo dục và Đào tạo. Từ 1995 đến nay là Phó chủ tịch Hội Toán học Việt Nam (từ 1999 là Chủ tịch Hội Toán học thành phố Hà Nội và là Chủ nhiệm bộ môn Toán - Sinh Đại học Quốc gia Hà Nội). 4. TS Nguyễn Hoàng đ−ợc bổ nhiệm giữ chức vụ Tr−ởng khoa Toán tr−ờng Đại học S− phạm Huế từ ngày 01/02/2001. Ông sinh ngày 10/01/1956 tại Sơn Lộc, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế. Tốt nghiệp Khoa Toán tr−ờng Đại học S− phạm Huế năm 1978. Năm 1984 tốt nghiệp Cao học tại tr−ờng Đại học S− phạm Hà Nội 1. Bảo vệ luận án TS năm 1995 tại Viện Toán học Việt Nam, chuyên ngành Ph−ơng trình vi phân và đạo hàm riêng. Đã nhiều năm là Phó tr−ởng khoa Toán, tr−ờng Đại học S− phạm - Đại học Huế. Đã đ−ợc mời sang Thái Lan và Philippines với t− cách Giáo s− mời. 5. TS Trần Lộc Hùng đ−ợc bổ nhiệm giữ chức vụ Tr−ởng khoa Toán - Cơ - Tin học tr−ờng Đại học Khoa học - Đại học Huế từ ngày 01/02/2001. Ông sinh ngày 01/7/1954 tại Dân Lập, Nông Cống, Thanh Hoá. Tốt nghiệp khoa Toán tr−ờng ĐHTH Tasken, Liên Xô năm 1977. Bảo vệ luận án TS năm 1992 tại tr−ờng ĐHTH Quốc gia Belarus, chuyên ngành Xác suất và Thống kê. Đã nhiều năm là Phó tr−ởng khoa Toán, tr−ờng Đại học Khoa học - Đại học Huế. Đã đ−ợc mời sang Thái Lan với t− cách Giáo s− mời. 6. TS Nguyễn Vũ Tiến đ−ợc bổ nhiệm giữ chức vụ Tr−ởng phòng Hành chính Tổng hợp tr−ờng Đại học Khoa học - Đại học Huế nhiệm kỳ 2001- 2004 (từ tháng 1/2001). Ông sinh ngày 15/12/1951 tại Đức Hoá, Tuyên Hoá, Quảng Bình. Bảo vệ luận án TS tại Viện Toán học, chuyên ngành Tối −u. Năm 1997 đến 2001 giữ chức vụ Tr−ởng khoa 12 Toán - Cơ - Tin học tr−ờng Đại học Khoa học - Đại học Huế. 7. PGS-TSKH Lê Tuấn Hoa đ−ợc bổ nhiệm tiếp chức vụ Phó Viện tr−ởng Viện Toán học nhiệm kỳ 2001-2006. Ông sinh ngày 27/8/1957 tại Hoằng Quì, Hoằng Hoá, Thanh Hoá. Tốt nghiệp tr−ờng ĐHTH Minsk (Liên Xô) năm 1980. Năm 1991 bảo vệ luận án TS tại tr−ờng Đại học Halle (Đức). Bảo vệ luận án TSKH năm 1995 tại Viện Toán học. Đ−ợc Nhà n−ớc phong học hàm Phó Giáo s− năm 1996. Ông là Phó tổng Th− ký Hội Toán học Việt Nam. 8. TSKH Nguyễn Đình Công đ−ợc bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Viện tr−ởng Viện Toán học nhiệm kỳ 2001-2006 (từ tháng 4/2001). Ông sinh ngày 14/6/1960 tại Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội. Tốt nghiệp tr−ờng ĐHTH Lômônôxốp (Liên Xô) năm 1983. Bảo vệ luận án TS năm 1987 tại tr−ờng ĐHTH Lômônôxốp (Liên Xô). Năm 1997 bảo vệ luận án TSKH tại Viện Toán học, Viện Hàn lâm Khoa học Ba Lan. 9. GS-VS Ngô Việt Trung đ−ợc bổ nhiệm giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Toán học từ ngày 23/3/2001. Ông sinh ngày 08/5/1953 tại Điện Quang, Điện Bàn, Quảng Nam. Tốt nghiệp ĐHTH Halle (Đức) năm 1974. Năm 1978 bảo vệ luận TS và bảo vệ luận án TSKH năm 1983 tại tr−ờng ĐHTH Halle (Đức). đ−ợc Nhà n−ớc phong học hàm Phó Giáo s− năm 1983 và Giáo s− năm 1990. Năm 2000 đ−ợc bầu là Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Thế giới thứ ba. Đ−ợc giải th−ởng sáng tạo Khoa học của Trung Ương Đoàn năm 1982 và đã từng giữ chức vụ Tr−ởng phòng chuyên môn. Quỹ Lê Văn Thiêm Quỹ Lê Văn Thiêm chân thành cám ơn các nhà toán học sau đây đã nhiệt tình ủng hộ (tiếp theo danh sách đã công bố trong các số Thông tin Toán học tr−ớc đây, số ghi cạnh tên ng−ời ủng hộ là số thứ tự trong Sổ vàng của Quỹ): 68. Hoàng Mai Lê, Cao đẳng S− phạm Thái Nguyên (lần 3): 100.000đ 69. Prof. N. Koblitz, Univ. of Washington: 300 USD 70. Lê Thị Hoài Thu, Cao đẳng S− phạm Quảng Bình (lần 2): 50.000đ Quỹ Lê Văn Thiêm rất mong tiếp tục nhận đ−ợc sự ủng hộ quý báu của các cơ quan và cá nhân. Mọi chi tiết xin liên hệ theo địa chỉ: Hà Huy Khoái Viện Toán học Hộp th− 631 Bờ Hồ, 10000 Hà Nội E-mail: hhkhoai@hanimath.ac.vn 13 Vài nét về kết quả Olimpic Toán học sinh viên toàn quốc lần thứ 9 năm 2001 Phạm Thế Long (Học viện Kỹ thuật Quân sự) Olimpic Toán học sinh viên toàn quốc lần này do tr−ờng Đại học Ngoại th−ơng đăng cai d−ới sự đồng bảo trợ về mặt tổ chức của Hội Toán học Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Sinh viên Việt Nam. Đây cũng là năm thứ 3 Olimpic đ−ợc tổ chức đồng thời tại 2 khu vực: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Với 35 tr−ờng và gần 570 sinh viên dự thi (mỗi tr−ờng đ−ợc cử 2 đội dự thi 2 môn Giải tích và Đại số, số thí sinh chính thức mỗi đội không quá 10 ng−ời), Olimpic Toán học sinh viên lần này đã thu hút số l−ợng tr−ờng và số sinh viên dự thi đông nhất từ tr−ớc đến nay. Ngoài những tr−ờng là "cựu chiến binh" của Olimpic nh− ĐHKHTN-ĐHQG Hà Nội, ĐHBK Hà Nội, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Đại học Xây dựng, năm nay đã xuất hiện thêm nhiều g−ơng mặt mới nh− Đại học An ninh, Học viện Quân Y, Đại học Đà Nẵng, Đại học Cần Thơ, ĐHSP Thái Nguyên... trong đó có cả một tr−ờng Cao đẳng là Cao đẳng S− phạm Hà Nội. Sự tham gia của đông đảo các tr−ờng Đại học và Cao đẳng cả n−ớc đã chứng tỏ Olimpic Toán học sinh viên đã thật sự trở thành một sân chơi hấp dẫn của tuổi trẻ các tr−ờng Đại học. Chỉ tiếc là khả năng tài chính của Hội Toán học Việt Nam quá hạn chế cho nên mọi chi phí cho cuộc thi đều dựa chủ yếu vào sự đóng góp của các tr−ờng dự thi và sự hảo tâm của cơ sở đăng cai. Các nhà đồng tổ chức khác là Bộ GD&ĐT và Hội Sinh viên Việt Nam cũng chỉ có đ−ợc sự hỗ trợ về mặt tinh thần. Căn cứ kết quả thi, Ban Tổ chức Olimpic Toán học sinh viên toàn quốc lần thứ 9 đã quyết định trao các giải nh− sau: • 18 giải nhất (8 môn giải tích, 10 môn đại số) mỗi giải trị giá 400.000đ. • 59 giải nhì (30 môn giải tích, 29 môn đại số) mỗi giải trị giá 200.000đ. • 130 giải ba (65 môn giải tích, 65 môn đại số) mỗi giải trị giá 100.000đ. • 134 giải khuyến khích (69 giải tích, 65 đại số) mỗi giải trị giá 50.000đ. Trong số các sinh viên đạt giải có những em đạt giải cao ở cả 2 môn thi nh−: Nguyễn Vũ Thanh Tùng (Học viện CNBCVT Hà Nội) đạt giải nhất cả 2 môn dự thi; Nguyễn Quang Uy (Học viện Kỹ thuật Quân sự) đạt giải nhất môn đại số, giải nhì môn giải tích; Nguyễn Huy D−ơng (Đại học Ngoại th−ơng) đạt giải nhất môn giải tích, giải nhì môn đại số. D−ới đây là danh sách một số tr−ờng có nhiều sinh viên đạt giải: Tr−ờng Nhất Nhì Ba KK Tổng cộng ĐHBK Tp. HCM 3 4 6 6 19 Học viện KTQS 3 5 9 1 18 Học viện CNBCVT HN 2 8 7 1 18 ĐHKHTN Hà Nội 2 7 5 4 18 ĐHSP Hà Nội 2 9 3 3 17 ĐHBK Hà Nội 1 3 7 6 17 ĐH Xây dựng Hà Nội 1 2 12 4 17 14 Để cho các kỳ thi olimpic toán học sinh viên thực sự thành một động lực nâng cao chất l−ợng dạy và học môn toán PGS-TS Nguyễn Viết Bảo (Đại học Thuỷ Lợi) Năm 1993 đ−ợc đánh dấu cho sự khởi sắc trong giảng dạy học môn Toán ở các tr−ờng Đại học bằng một sự kiện lịch sử: theo sáng kiến của các giảng viên toán ở 3 tr−ờng Đại học lớn là Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà
File đính kèm:
tap_chi_thong_tin_toan_hoc_tap_5_so_2_thang_6_nam_2001.pdf