Tạp chí Thông tin toán học - Tập 5 Số 2 Tháng 6 Năm 2001

Để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau trong cộng đồng các nhà toán học Việt Nam, Tòa soạn mong nhận được nhiều thông tin từ các hội viên HTHVN về chính bản thân mình, cơ quan mình hoặc đồng nghiệp của minh.

pdf27 trang | Chia sẻ: Hải Khánh | Ngày: 22/10/2024 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tạp chí Thông tin toán học - Tập 5 Số 2 Tháng 6 Năm 2001, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c một câu hỏi khó (nó hoàn toàn 
có thể có thể dễ với những ng−ời xuất 
chúng, nh−ng nhất thiết phải là khó với 
cả thầy và trò). Niềm vui sáng tạo là thứ 
hạnh phúc chân chính, đích thực mà 
thầy có thể tặng cho trò. 
Những điều kiện cần để NCS (và cả 
một số học viên Cao học xuất sắc) có 
thể đ−ợc h−ởng niềm vui sáng tạo trong 
những năm học tại Viện Toán: 
- Anh ấy (chị ấy) phải lao động say mê, 
kiên trì, 
- Ng−ời thầy phải đặt ra đ−ợc những bài 
toán thú vị (theo một nghĩa nào đó), biết 
động viên dẫn dắt ng−ời trò, nh−ờng cho 
ng−ời trò hạnh phúc tự mình tìm ra lời 
giải. 
Việc đào tạo NCS có thể coi là thất 
bại nếu trong suốt quá trình học NCS 
không đ−ợc biết cái niềm vui sáng tạo 
mặt mũi nó ra sao. May mắn là các thế 
hệ tr−ớc chúng tôi ở Viện Toán có rất 
nhiều ng−ời đã và đang h−ớng dẫn NCS 
thành công, để những ng−ời trò đ−ợc 
h−ởng niềm vui sáng tạo đích thực trong 
khi làm luận án. (Tôi cũng đã may mắn 
đ−ợc là một trong những ng−ời trò đó.) 
Tấm g−ơng của họ luôn cổ vũ chúng tôi 
noi theo. 
2. NCS có một sứ mạng cao hơn hẳn học 
viên Cao học, vì sau khi nhận bằng Tiến 
sĩ họ có quyền tham gia đào tạo ở mọi 
cấp bậc, mọi hình thức. Ví dụ nh− chỉ 3 
năm sau khi nhận bằng Tiến sĩ họ có thể 
tham gia vào việc đào tạo NCS. Các 
NCS hôm nay sẽ làm nên lực l−ợng 
chính của đội ngũ nghiên cứu khoa học 
và dạy sáng tạo khoa học ngày mai. Nên 
khuyến khích những NCS thực sự miệt 
mài với công việc, vì họ sẽ có vai trò 
đáng kể trong t−ơng lai không xa. Có 
khá nhiều NCS đang làm việc hầu nh− 
hàng ngày tại Viện Toán. Đề nghị Lãnh 
đạo Viện xem xét khả năng để Trung 
tâm Đào tạo sau đại học có thể cấp cho 
mỗi NCS làm việc qua tr−a tại Viện một 
phiếu ăn tr−a 5 ngàn đồng, nh− Công 
đoàn vẫn cấp cho mỗi cán bộ của Viện, 
để NCS có đ−ợc cảm giác mình thực sự 
là một ng−ời thuộc vào đội ngũ nghiên 
cứu của Viện Toán. (Nếu làm nh− vậy, 
mỗi năm TT Đào tạo SĐH sẽ phải chi 
khoảng 10 triệu đồng.) 
 11
Tin tức hội viên và hoạt động toán học 
LTS: Để tăng c−ờng sự hiểu biết lẫn nhau trong cộng đồng các nhà toán học Việt Nam, Toà 
soạn mong nhận đ−ợc nhiều thông tin từ các hội viên HTHVN về chính bản thân mình, cơ 
quan mình hoặc đồng nghiệp của mình. 
Trách nhiệm mới 
1. GS-TSKH Đào Trọng Thi đ−ợc bầu 
là ủy viên Trung Ương Đảng khoá IX. 
Xin chúc mừng Giáo s−. 
2. TS Hồ Đức Việt đ−ợc bầu là ủy 
viên Trung Ương Đảng khoá IX. Xin 
Chúc mừmg Ông. 
3. GS-TSKH Trần Văn Nhung đ−ợc 
bổ nhiệm giữ chức vụ Thứ tr−ởng Bộ 
Giáo dục và Đào tạo từ ngày 
10/4/2001. Ông sinh năm 1948 tại Hải 
Hậu, Nam Định. Tốt nghiệp khoa Toán 
ĐHTH Hà Nội năm 1971 và bảo vệ luận 
án TS năm 1982. Năm 1990 bảo vệ luận 
án TSKH tại Viện Hàn lâm Khoa học 
Hungari. Năm 1992 đ−ợc Nhà n−ớc 
phong học hàm Giáo s−. Từ năm 1972 
đến tháng 3/1993 là cán bộ giảng dạy 
Khoa Toán - Cơ - Tin học tr−ờng ĐHTH 
Hà Nội. Năm 1986 đến 1988 là Phó Chủ 
nhiệm khoa Toán - Cơ - tin học tr−ờng 
ĐHTH Hà Nội, năm 1990 đến 1991 là 
Chủ nhiệm khoa. Năm 1992 đến 1993 là 
Phó hiệu tr−ờng tr−ờng ĐHTH Hà Nội. 
Từ tháng 4/1993 đến tháng 4/2001 là Vụ 
tr−ởng Vụ Quan hệ Quốc tế Bộ Giáo dục 
và Đào tạo. Từ 1995 đến nay là Phó chủ 
tịch Hội Toán học Việt Nam (từ 1999 là 
Chủ tịch Hội Toán học thành phố Hà 
Nội và là Chủ nhiệm bộ môn Toán - 
Sinh Đại học Quốc gia Hà Nội). 
4. TS Nguyễn Hoàng đ−ợc bổ nhiệm 
giữ chức vụ Tr−ởng khoa Toán tr−ờng 
Đại học S− phạm Huế từ ngày 
01/02/2001. Ông sinh ngày 10/01/1956 
tại Sơn Lộc, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế. 
Tốt nghiệp Khoa Toán tr−ờng Đại học 
S− phạm Huế năm 1978. Năm 1984 tốt 
nghiệp Cao học tại tr−ờng Đại học S− 
phạm Hà Nội 1. Bảo vệ luận án TS năm 
1995 tại Viện Toán học Việt Nam, 
chuyên ngành Ph−ơng trình vi phân và 
đạo hàm riêng. Đã nhiều năm là Phó 
tr−ởng khoa Toán, tr−ờng Đại học S− 
phạm - Đại học Huế. Đã đ−ợc mời sang 
Thái Lan và Philippines với t− cách Giáo 
s− mời. 
5. TS Trần Lộc Hùng đ−ợc bổ nhiệm 
giữ chức vụ Tr−ởng khoa Toán - Cơ - 
Tin học tr−ờng Đại học Khoa học - 
Đại học Huế từ ngày 01/02/2001. Ông 
sinh ngày 01/7/1954 tại Dân Lập, Nông 
Cống, Thanh Hoá. Tốt nghiệp khoa 
Toán tr−ờng ĐHTH Tasken, Liên Xô 
năm 1977. Bảo vệ luận án TS năm 1992 
tại tr−ờng ĐHTH Quốc gia Belarus, 
chuyên ngành Xác suất và Thống kê. Đã 
nhiều năm là Phó tr−ởng khoa Toán, 
tr−ờng Đại học Khoa học - Đại học Huế. 
Đã đ−ợc mời sang Thái Lan với t− cách 
Giáo s− mời. 
6. TS Nguyễn Vũ Tiến đ−ợc bổ nhiệm 
giữ chức vụ Tr−ởng phòng Hành 
chính Tổng hợp tr−ờng Đại học Khoa 
học - Đại học Huế nhiệm kỳ 2001-
2004 (từ tháng 1/2001). Ông sinh ngày 
15/12/1951 tại Đức Hoá, Tuyên Hoá, 
Quảng Bình. Bảo vệ luận án TS tại Viện 
Toán học, chuyên ngành Tối −u. Năm 
1997 đến 2001 giữ chức vụ Tr−ởng khoa 
 12
Toán - Cơ - Tin học tr−ờng Đại học 
Khoa học - Đại học Huế. 
7. PGS-TSKH Lê Tuấn Hoa đ−ợc bổ 
nhiệm tiếp chức vụ Phó Viện tr−ởng 
Viện Toán học nhiệm kỳ 2001-2006. 
Ông sinh ngày 27/8/1957 tại Hoằng Quì, 
Hoằng Hoá, Thanh Hoá. Tốt nghiệp 
tr−ờng ĐHTH Minsk (Liên Xô) năm 
1980. Năm 1991 bảo vệ luận án TS tại 
tr−ờng Đại học Halle (Đức). Bảo vệ luận 
án TSKH năm 1995 tại Viện Toán học. 
Đ−ợc Nhà n−ớc phong học hàm Phó 
Giáo s− năm 1996. Ông là Phó tổng Th− 
ký Hội Toán học Việt Nam. 
8. TSKH Nguyễn Đình Công đ−ợc bổ 
nhiệm giữ chức vụ Phó Viện tr−ởng 
Viện Toán học nhiệm kỳ 2001-2006 
(từ tháng 4/2001). Ông sinh ngày 
14/6/1960 tại Phú Diễn, Từ Liêm, Hà 
Nội. Tốt nghiệp tr−ờng ĐHTH 
Lômônôxốp (Liên Xô) năm 1983. Bảo 
vệ luận án TS năm 1987 tại tr−ờng 
ĐHTH Lômônôxốp (Liên Xô). Năm 
1997 bảo vệ luận án TSKH tại Viện 
Toán học, Viện Hàn lâm Khoa học Ba 
Lan. 
9. GS-VS Ngô Việt Trung đ−ợc bổ 
nhiệm giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng 
Khoa học Viện Toán học từ ngày 
23/3/2001. Ông sinh ngày 08/5/1953 tại 
Điện Quang, Điện Bàn, Quảng Nam. Tốt 
nghiệp ĐHTH Halle (Đức) năm 1974. 
Năm 1978 bảo vệ luận TS và bảo vệ luận 
án TSKH năm 1983 tại tr−ờng ĐHTH 
Halle (Đức). đ−ợc Nhà n−ớc phong học 
hàm Phó Giáo s− năm 1983 và Giáo s− 
năm 1990. Năm 2000 đ−ợc bầu là Viện 
sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Thế giới thứ 
ba. Đ−ợc giải th−ởng sáng tạo Khoa học 
của Trung Ương Đoàn năm 1982 và đã 
từng giữ chức vụ Tr−ởng phòng chuyên 
môn. 
Quỹ Lê Văn Thiêm 
Quỹ Lê Văn Thiêm chân thành cám ơn 
các nhà toán học sau đây đã nhiệt tình 
ủng hộ (tiếp theo danh sách đã công bố 
trong các số Thông tin Toán học tr−ớc 
đây, số ghi cạnh tên ng−ời ủng hộ là số 
thứ tự trong Sổ vàng của Quỹ): 
68. Hoàng Mai Lê, Cao đẳng S− 
phạm Thái Nguyên (lần 3): 100.000đ 
69. Prof. N. Koblitz, Univ. of 
Washington: 300 USD 
70. Lê Thị Hoài Thu, Cao đẳng S− 
phạm Quảng Bình (lần 2): 50.000đ 
Quỹ Lê Văn Thiêm rất mong tiếp tục 
nhận đ−ợc sự ủng hộ quý báu của các cơ 
quan và cá nhân. Mọi chi tiết xin liên hệ 
theo địa chỉ: 
Hà Huy Khoái 
Viện Toán học 
Hộp th− 631 Bờ Hồ, 10000 Hà Nội 
E-mail: hhkhoai@hanimath.ac.vn 
 13
Vài nét về kết quả Olimpic Toán học 
sinh viên toàn quốc lần thứ 9 năm 2001 
Phạm Thế Long (Học viện Kỹ thuật Quân sự) 
Olimpic Toán học sinh viên toàn 
quốc lần này do tr−ờng Đại học Ngoại 
th−ơng đăng cai d−ới sự đồng bảo trợ về 
mặt tổ chức của Hội Toán học Việt 
Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Sinh 
viên Việt Nam. Đây cũng là năm thứ 3 
Olimpic đ−ợc tổ chức đồng thời tại 2 
khu vực: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. 
Với 35 tr−ờng và gần 570 sinh viên dự 
thi (mỗi tr−ờng đ−ợc cử 2 đội dự thi 2 
môn Giải tích và Đại số, số thí sinh 
chính thức mỗi đội không quá 10 ng−ời), 
Olimpic Toán học sinh viên lần này đã 
thu hút số l−ợng tr−ờng và số sinh viên 
dự thi đông nhất từ tr−ớc đến nay. Ngoài 
những tr−ờng là "cựu chiến binh" của 
Olimpic nh− ĐHKHTN-ĐHQG Hà Nội, 
ĐHBK Hà Nội, Học viện Kỹ thuật Quân 
sự, Đại học Xây dựng, năm nay đã xuất 
hiện thêm nhiều g−ơng mặt mới nh− Đại 
học An ninh, Học viện Quân Y, Đại học 
Đà Nẵng, Đại học Cần Thơ, ĐHSP Thái 
Nguyên... trong đó có cả một tr−ờng Cao 
đẳng là Cao đẳng S− phạm Hà Nội. Sự 
tham gia của đông đảo các tr−ờng Đại 
học và Cao đẳng cả n−ớc đã chứng tỏ 
Olimpic Toán học sinh viên đã thật sự 
trở thành một sân chơi hấp dẫn của tuổi 
trẻ các tr−ờng Đại học. Chỉ tiếc là khả 
năng tài chính của Hội Toán học Việt 
Nam quá hạn chế cho nên mọi chi phí 
cho cuộc thi đều dựa chủ yếu vào sự 
đóng góp của các tr−ờng dự thi và sự 
hảo tâm của cơ sở đăng cai. Các nhà 
đồng tổ chức khác là Bộ GD&ĐT và Hội 
Sinh viên Việt Nam cũng chỉ có đ−ợc sự 
hỗ trợ về mặt tinh thần. 
Căn cứ kết quả thi, Ban Tổ chức 
Olimpic Toán học sinh viên toàn quốc 
lần thứ 9 đã quyết định trao các giải nh− 
sau: 
• 18 giải nhất (8 môn giải tích, 10 môn 
đại số) mỗi giải trị giá 400.000đ. 
• 59 giải nhì (30 môn giải tích, 29 môn 
đại số) mỗi giải trị giá 200.000đ. 
• 130 giải ba (65 môn giải tích, 65 
môn đại số) mỗi giải trị giá 
100.000đ. 
• 134 giải khuyến khích (69 giải tích, 
65 đại số) mỗi giải trị giá 50.000đ. 
Trong số các sinh viên đạt giải có 
những em đạt giải cao ở cả 2 môn thi 
nh−: Nguyễn Vũ Thanh Tùng (Học viện 
CNBCVT Hà Nội) đạt giải nhất cả 2 
môn dự thi; Nguyễn Quang Uy (Học 
viện Kỹ thuật Quân sự) đạt giải nhất 
môn đại số, giải nhì môn giải tích; 
Nguyễn Huy D−ơng (Đại học Ngoại 
th−ơng) đạt giải nhất môn giải tích, giải 
nhì môn đại số. D−ới đây là danh sách 
một số tr−ờng có nhiều sinh viên đạt 
giải: 
Tr−ờng Nhất Nhì Ba KK Tổng cộng 
ĐHBK Tp. HCM 3 4 6 6 19 
Học viện KTQS 3 5 9 1 18 
Học viện CNBCVT HN 2 8 7 1 18 
ĐHKHTN Hà Nội 2 7 5 4 18 
ĐHSP Hà Nội 2 9 3 3 17 
ĐHBK Hà Nội 1 3 7 6 17 
ĐH Xây dựng Hà Nội 1 2 12 4 17 
 14
Để cho các kỳ thi olimpic toán học sinh viên 
thực sự thành một động lực nâng cao chất 
l−ợng dạy và học môn toán 
PGS-TS Nguyễn Viết Bảo (Đại học Thuỷ Lợi) 
Năm 1993 đ−ợc đánh dấu cho sự 
khởi sắc trong giảng dạy học môn Toán 
ở các tr−ờng Đại học bằng một sự kiện 
lịch sử: theo sáng kiến của các giảng 
viên toán ở 3 tr−ờng Đại học lớn là Đại 
học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Bách 
Khoa Hà

File đính kèm:

  • pdftap_chi_thong_tin_toan_hoc_tap_5_so_2_thang_6_nam_2001.pdf