SKKN Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí Lớp 4,5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu SKKN Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí Lớp 4,5, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
"Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. PHẦN MỞ ĐẦU I. BỐI CẢNH ĐỀ TÀI Cùng với sự phát triển của xã hội , cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Hơn bao giờ hết con người đang đứng trước những diễn biến to lớn, phức tạp về lịch sử xã hội và khoa học kỹ thuật. Nhiệm vụ trên đây đã đặt ra cho người giáo viên bên cạnh bồi dưỡng kiến thức chuyên môn thì phải cải tiến phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Như chúng ta đã biết, môn địa lí có vị trí và ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Từ những hiểu biết về địa lí, học sinh hiểu về đất nước Việt Nam và thế giới.Nhưng những nhận thức, quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của khoa học địa lí trong đời sống xã hội, trong giáo dục đã dẫn tới phương pháp nghiên cứu, học tập không đúng làm giảm sút chất lượng của bộ môn trên nhiều mặt. Tình trạng học sinh không biết những kiến thức cơ bản, nhớ sai hoặc nhằm lẫn kiến thức môn địa lí là hiện tượng khá phổ biến ở nhiều cấp học đặc biệt là cấp tiểu học. Vì vậy, hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 2 khoá 8 đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục-Đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy-học đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì xét cho cùng việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động. Giáo dục phải được thực hiện thông qua hành động và hành động của bản thân (tư duy và thực tiễn). Vì vậy, việc phát triển năng lực trong môn học địa lí được đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó, chúng ta đang sống trong bối cảnh dịch COVID-19 hoành hành.Vì vậy bộ giáo dục đã có công văn số 3969/BGDĐT-GDTH ngày10/9/2021 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT cấp tiểu học năm học 2021- 2022 ứng phó với dịch COVID-19 nên việc dạy học tích hợp những bài cùng chủ đề,cùng chủ điểm,tích hợp liên môn lại được ưu tiên hơn bao giờ hết.Điều đó đặt ra cho giáo viên nổi niềm trăn trở,tìm tòi về phương pháp giảng dạy để đảm bảo phát huy năng lực của học sinh trong tất cả các môn học nói chung và môn địa lí nói riêng. II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. Trong bối cảnh hiện nay, toàn ngành Giáo dục đang nỗ lực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Thực hiện dạy học chương trình hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực, dạy học lớp 5 theo Công văn số 3799/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2021 của Bộ GDĐT về việc thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018. Để đáp ứng được yêu cầu của xã hội đặt ra cũng như những yêu cầu của ngành thì đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo ra những con người có phẩm chất đạo đức, có năng lực, trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, có kĩ năng nắm bắt kịp thời công nghệ cao, làm giàu cho đất nước trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn thực hiện được điều này đòi hỏi mỗi nhà trường, mỗi giáo viên phải có những bước chuyển biến rõ nét trong việc cải tiến phương pháp dạy học. Nếu chỉ dừng lại ở truyền thụ kiến thức trong SGK sau mỗi bài học thì không thể giúp học sinh đạt được yêu cầu cần đạt mà giáo viên phải giúp các em sử dụng vốn hiểu biết của mình để hệ thống hóa kiến thức một cách khoa học, sử dụng kiến thức đó vào thực tế cuộc sống. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng, trang bị cho học sinh hệ thống tri thức cơ bản, ban đầu, hình thành ở học sinh những kĩ năng cơ bản nền tảng, phát triển hứng thú học tập ở học sinh, thực hiện các mục tiêu giáo dục toàn diện đối với học sinh tiểu học. Trong chương trình tiểu học, môn Địa lí đóng vai trò quan trọng. Môn học này cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự vật hiện tượng và các mối quan hệ địa lí đơn giản. Trên cơ sở đó hình thành và phát triển ở học sinh năng lực tự học, bước đầu hình thành, rèn luyện một số kỹ năng tìm hiểu địa lí như: kỹ năng sử dụng bản đồ, kỹ năng phân tích số liệu, tranh ảnh, phân tích các mối quan hệ Địa lí đơn giản Muốn nắm vững kiến thức bộ môn, các em phải hiểu mối quan hệ giữa Địa lí tự nhiên và Địa lí dân cư của các vùng miền trong cả nước. Biết phân loại, đánh giá, phân tích, so sánh rút ra những dấu hiệu chung, riêng của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội. Đồng thời phát triển ở học sinh thái độ, thói quen hiểu biết, yêu thiên nhiên, đất nước con người, có ý thức bảo vệ môi trường, bước đầu hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh.Tuy nhiên, đối với phân môn Địa lí, việc áp dụng phương pháp dạy học mới nhiều khi không phải là dễ. Bởi vì Địa lí là phân môn tương đối mới mẻ đối với học sinh lớp 4,5, kiến thức môn học rộng ... Việc các em nắm kiến thức Địa lí không phải là đơn giản vì các kiến thức đó nhiều khi rất trừu tượng, xa vời. Các em không có điều kiện tiếp cận thực tế nên đôi lúc có thể bị áp đặt ghi nhớ một cách máy móc kiến thức môn học. Bên cạnh đó lớp 4,5 là lớp học cuối bậc tiểu học,môn học địa 2 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. lí lại theo các em xuyên suốt những cấp học sau này. Vậy làm thế nào để phát triển được năng lực của học sinh,giúp các em khắc sâu được kiến thức và tiếp cận được với chương trình GDPT 2018 một cách tốt nhất khi em lên cấp học cao hơn ? Từ những yêu cầu, nhiệm vụ trên tôi thấy việc đổi mới phương pháp dạy học luôn phải đặt ra từng bước không ngừng đổi mới. Để làm tốt vấn đề này, ngoài việc cung cấp kiến thức cho các em, giáo viên phải hướng dẫn các em phương pháp học tập. Học sinh sau khi tiếp thu kiến thức trong SGK giáo viên cần phát triển nó để hình thành ở học sinh những năng lực vốn có ở các em. Hay nói cách khác giáo viên phải hướng dẫn học sinh học cách học. Một trong những vấn đề tôi hướng dẫn các em "học cách học" là bước đầu hình thành cho các em cách tổng hợp và sắp xếp kiến thức đã được học thành một hệ thống logic dưới dạng các bảng biểu, sơ đồ,liên hệ thực tế ... Nếu xem việc làm này vừa là mục đích vừa là phương tiện dạy học thì nó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học theo yêu cầu bộ môn, đồng thời góp phần nâng cao năng lực quan sát, so sánh, đối chiếu, . để tìm ra mối liên hệ địa lí cho các em. Nhận thức được tầm quan trọng của dạy học Địa lí, tôi đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu và đúc rút được: "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Từ trước đến nay đã có rất nhiều người đề cập đến vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập môn địa lí. Tuy nhiên những vấn đề mà các nhà nghiên cứu đưa ra chỉ áp dụng vào một bài học cụ thể mà ít đi sâu vào một khối lớp cụ thể. Vì vậy trong khuôn khổ bài viết này tôi đi sâu nghiên cứu cấu trúc mục tiêu,trúc nội dung chương trình môn địa lý lớp 4,5. Điều tra thực trạng việc dạy và học năm học 2021- 2022 ( một năm học rất khó khăn đối với cả ngành giáo dục) môn địa lý lớp 4,5 của giáo viên và học sinh. Thực nghiệm và đề xuất phương pháp giảng dạy với đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 4 và học sinh lớp 5 trường tôi nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm của các đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như chất lượng dạy học môn địa lí. VI. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu về cấu trúc, nội dung chương trình môn địa lý lớp 4,5, tôi rất mong muốn học sinh sẽ tự hệ thống hoá được kiến thức được học mỗi bài,mỗi chương,mỗi kì,mỗi lớp,mỗi cấp học..để chuẩn bị hành trang tốt cho các em lên cấp II. 3 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. Tôi tin rằng với những giải pháp này sẽ góp phần tích cực trong việc đúc rút kinh nghiệm về cách hệ thống hoá kiến thức của chương trình để khắc phục một phần những hạn chế về thực trạng học bị động, học máy móc, nhớ máy móc, không nhớ được lâu, học mà không hệ thống được kiến thức, ... của học sinh trong phân môn Địa lí, giúp học sinh tích cực và chủ động hơn trong học tập, tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng sáng tạo kiến thức đó vào thực tế các em gặp phải. IV.ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phát huy tính tích cực cuả học sinh trong học tập. Nhà giáo dục người Đức là Disterverg đã khẳng định đúng đắn rằng: “ Người giáo viên tồi truyền đạt chân lý, người giáo viên giỏi dạy cách tìm ra chân lý”. Điều này có nghĩa rằng người giáo viên không chỉ giới hạn công việc của mình ở việc đọc cho học sinh ghi chép những kiến thức có sẵn, bắt các em thuộc lòng rồi kiểm tra điều ghi nhớ của các em thu nhận được ở bài giảng của giáo viên hay trong sách giáo khoa. Điều quan trọng là giáo viên cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản làm cơ sở định hướng cho việc khám phá các kiến thức mới, vận dụng vào học tập và cuộc sống. Vì vậy việc khơi dậy, phát triển tri thức, ý chí, năng lực bồi dưỡng, rèn luyện về khả năng tự học,tự vận dụng là con đường phát triển tối ưu của giáo dục.Đó là điểm mới trong sang kiến mà tôi thực hiện. Và hơn nữa các nội dung mới được đề cập trong sáng kiến là cụng cấp cho học sinh cách thức tự hệ thống hóa kiến thức đã được học một cách nhẹ nhàng để các em khắc sâu và vận dụng, khơi dậy ở các em niềm thích thú khi học môn địa lý. Sáng kiến đã được áp dụng thường xuyên. Qua giảng dạy tôi thấy phần lớn học sinh đã tự hệ thống hóa kiến thức về địa lí .Nhiều em có ý thức tìm tòi tài liệu tham khảo trên tất cả phương tiện ( internet, sách báo, hỏi người lớn, .),biết khai thác tài liệu để phục vụ cho quá trình hệ thống hóa kiến thức của bản thân và các em được trình bày quan điểm của mình về các lĩnh vực của môn học mang lại. PHẦN II: NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÍ LUẬN Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực 4 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông, mà trước hết phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu đào tạo như là xác định những gì cần đạt được (đối với người học) sau một quá trình đào tạo. Nói chung đó là một hệ thống phẩm chất và năng lực được hình thành trên một nền tảng kiến thức, kỹ năng đủ và chắc chắn. Luật giáo dục 2005 (Điều 5) quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.Với mục tiêu giáo là “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc”. Và hơn nữa trong năm học này BGĐT đã có rất nhiều công văn hướng dẫn dạy học cấp tiểu học,giúp học sinh lớp 4,5 dần tiếp với chương trình GDPT 2018 và dạy học trong điều kiện ứng phó với dịch covid-19 như Công văn số 3799/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2021 của Bộ GDĐT về việc thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018, công văn số 3969/BGDDT-DGTH ngày 10/9/2021 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện chương trình cấp tiểu học năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID- 19. Để đáp ứng với mục tiêu đó đòi hỏi người giáo viên luôn luôn phải tìm những phương pháp dạy học mới giúp cho người học phát triển được năng lực, phẩm chất và tiếp cận tốt khi lên bậc học cao hơn. I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC ĐỊA LÝ LỚP 4,5 1. Thuận lợi: Trong những năm qua, đội ngũ giáo viên luôn nhận được sự quan tâm của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường và nhất là sự chỉ đạo sát sao về chuyên môn. Hàng năm, Phòng giáo dục và các trường luôn tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là chú trọng phát triển năng lực, phẩm chất cho người học và giáo viên được dự giờ, chia sẻ, suy ngẫm những tiết dạy thể hiện theo phương pháp mới. Nhà trường quan tâm đầu tư mua sắm thêm thiết bị - đồ dùng dạy học (TB - ĐDDH ) cho tất cả các môn học nói chung, phân môn Địa lí nói riêng. Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã được trang bị máy chiếu hiện đại góp phần quan 5 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. trọng cho thành công của dạy học Địa lí. Nhiều giáo viên đã có những chuyển biến tích cực trong thực hành đổi mới phương pháp, phát huy tác dụng của TB - ĐDDH trong công tác giảng dạy. Đại bộ phận giáo viên đều tâm huyết với nghề, bám lớp, bám trường và gần gũi thương yêu học sinh. Hầu hết phụ huynh đều quan tâm và trang bị đầy đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập cần thiết cho các em. Nhiều phụ huynh có sự trao đổi thường xuyên về việc học tập của con em mình với giáo viên. Nhiều em học sinh có tố chất, có kĩ năng tự học và ham học, luôn có sự cố gắng phấn đấu vươn lên trong học tập. Phần Địa lí cấu trúc nội dung chương trình theo từng chủ đề, từng bài cụ thể.. Trong bài học, màu sắc, hình ảnh, lược đồ, bản đồ, bảng số liệu, kênh chữ được trình bày đẹp, rõ ràng, chính xác. Mục tiêu, nội dung chương trình nhẹ nhàng, phù hợp với lứa tuổi học sinh. 2. Khó khăn: Lịch sử và Địa lí lớp 4,5 là môn học mới đối với học sinh vì ở lớp 3 các em chưa được làm quen với môn học này. Bên cạnh đó, học sinh và phụ huynh học sinh chưa dành nhiều thời gian cho môn học mà chủ yếu đầu tư nhiều thời gian cho môn Toán và môn Tiếng Việt, xem Địa lí là môn học phụ. Chính vì vậy nên chất lượng môn Địa lí của mỗi lớp không đồng đều. Việc đầu tư tranh ảnh lớn cho học sinh còn ít, thiếu một số tranh ảnh lớn cho các nhóm làm việc. Học sinh lần đầu tiên được tiếp xúc nhiều với bản đồ, lược đồ, tranh ảnh để tìm hiểu nội dung của bài nên các em còn lúng túng, kĩ năng sử dụng tranh ảnh, lược đồ, bản đồ.. còn hạn chế và chưa khai thác triệt để. Việc quan sát các sự vật, hiện tượng địa lí, tìm tòi tư liệu, cách trình bày kết quả bằng lời nói, cách diễn đạt của học sinh còn hạn chế và sơ sài. Qua thăm lớp dự giờ, tôi nhận thấy rằng: Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được hầu hết các giáo viên hưởng ứng và áp dụng ở tất cả các môn học trong đó có phân môn Địa lí. Tuy nhiên, việc làm đó chưa được thường xuyên. Một số giáo viên áp dụng khai thác TB – ĐDDH chưa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Bên cạnh đó có một số giáo viên còn lúng túng khi tiếp cận phương pháp dạy học mới, 6 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. thậm chí không chủ động hệ thống lại các nội dung kiến thức một cách logic để học sinh dễ hiểu và dễ nhớ hơn. Giáo viên không chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy, hệ thống kiến thức để hướng dẫn học sinh học tập, khuyến khích sự tìm tòi và tham gia của học sinh thì học sinh sẽ không thể tìm ra cách học hiệu quả. Giáo viên chưa biết hướng dẫn học sinh chọn lọc những thông tin cần ghi nhớ, cũng như mạch kiến thức phải nhớ của từng bài ở từng phân môn. Từ đó dẫn đến dạy học một cách dàn trải, học sinh khó nhớ bài học. Do vậy học sinh rơi vào thế thụ động nhận thức nên hiệu quả của môn học chưa cao. Sự hiểu biết, cập nhật các thông tin về dân số, kinh tế, chính trị xã hội của giáo viên chưa thường xuyên. Giáo viên cũng gặp khó khăn khi lựa chọn phương pháp dạy các bài Ôn tập bởi với những bài học này thường ít hoặc không có hình ảnh, sơ đồ...). 3. Nguyên nhân của thực trạng. a.Về phía học sinh Hầu hết các em còn thụ động, chưa hứng thú với môn học. Nhiều học sinh không hiểu, không nắm được các kiến thức, không ghi nhớ các đặc điểm tự nhiên, cuộc sống sinh hoạt, hoạt động sản xuất của từng vùng miền một cách chính xác. Nhiều em hiểu một cách máy móc theo khái niệm nên không có sự suy nghĩ, tư duy. Hơn nữa kĩ năng giao tiếp, chia sẻ của các em còn hạn chế nên chưa phát huy được năng lực, phẩm chất thông qua giờ học. b. Về phía giáo viên Giáo viên Tiểu học đa phần không được đào tạo chuyên sâu về Địa lí. Kiến thức và phương pháp dạy học Địa lí được trang bị ở trường Sư phạm của giáo viên cũng như vận dụng phương pháp dạy học còn hạn chế. Một số giáo viên chưa đầu tư thời gian cho dạy học Địa lí. Giáo viên giảng dạy còn phụ thuộc nhiều vào SGK, SGV, sách thiết kế ..., chưa thật sự đầu tư trong việc thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học. Một số giáo viên còn chú trọng đến kiến thức, chưa chú ý giáo dục năng lực, phẩm chất của học sinh. Một số giáo viên còn chưa linh hoạt, sáng tạo trong đánh giá, chưa đánh giá theo hướng phát triển năng lực phẩm chất của người học. Xuất phát từ những thực trạng trên, tôi thực sự băn khoăn, trăn trở trước thực trạng dạy và học phân môn Địa lí lớp 4,5 hiện nay. Tôi nghĩ rằng để nâng cao chất 7 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. lượng dạy học phân môn Địa lí, việc giúp học sinh biết cách hệ thống hóa kiến thức Địa lí là việc làm không thể thiếu. II. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC ĐỊA LÍ LỚP 4,5 Song song với việc cải tiến nội dung chương trình thì việc đổi mới phương pháp dạy học đã và đang được các cấp các ngành quan tâm. Trong những năm gần đây đã có nhiều đợt học tập, sinh hoạt chuyên môn, hội thảo, thao giảng chuyên đề để giáo viên cùng với nhà chuyên môn trao đổi về việc đổi mới phương pháp dạy học. Một trong những phương pháp tổ chức dạy học theo xu hướng mới là phương pháp hệ thống hóa kiến thức. Không ai có thể phủ nhận được mặt tích cực mà phương pháp này mang lại. Đối với phương pháp này giáo viên có thể sử dụng đa dạng các bài dạy, khi dạy bài mới,những bài ôn tập và hiệu quả hơn khi ta dạy những bài tích hợp theo chủ điểm,chủ đề của môn địa lí lớp 4,5 như công văn 3969 hướng dẫn. Thông qua hệ thống hóa kiến thức môn địa lí lớp 4,5 giáo viên sẽ phát triển được năng lực của học sinh. Chính vì vậy tôi đã đưa ra một số giải pháp thực hiện như sau: Giải pháp 1. Xác định đúng tầm quan trọng của môn học và yêu cầu cần đạt về năng lực và phẩm chất của mỗi bài học, cập nhật những thông tin liên quan đến bài học mang tính thời sự. Phân môn Địa lí là một môn học mới trong chương trình tiểu học lớp 4,5, có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm, mang tính thời sự. Nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự vật hiện tượng địa lí trên bề mặt Trái đất mà còn giải thích, phân tích, so sánh tổng hợp các yếu tố địa lý cũng như giúp học sinh thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau ở cùng một thời gian nhất định mà có những số liệu,những đặc điểm đã thay đổi trước khi chúng ta thay SGK.Nên việc cập nhật những thông tin mới với môn địa lí là cần thiết.Ngoài ra môn học tạo cơ hội cho học sinh khám phá thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh để bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước; có tình cảm yêu thương, thái độ sống có trách nhiệm, đồng cảm, sẵn sàng chia sẻ trong các mối quan hệ gia đình và xã hội; ý thức bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; ý thức tôn trọng sự khác biệt về văn hoá giữa các quốc gia và dân tộc. Dạy học Địa lí ở tiểu học là góp phần hình thành các phẩm chất tốt đẹp như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, tự tin..; các năng lực tự chủ và tự 8 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo và các năng lực quan sát, tìm tòi, khám phá môi trường tự nhiên và môi trường xã hội; năng lực vận dụng các kiến địa lí vào thực tiễn cho học sinh. Việc xác định đúng yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất từng bài dạy là khâu quan trọng đầu tiên khi dạy bất kỳ một môn học hay một bài học nào trong đó có Địa lí. Đối với học sinh tiểu học, việc xác định đúng yêu cầu cần đạt về năng lực và phẩm chất lại quan trọng vì khả năng nhận thức của các em chưa cao. Việc xác định đúng giúp giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp đặc điểm nhận thức của học sinh, đảm bảo đúng, đủ nội dung kiến thức. Để xác định đúng năng lực phẩm chất trong bài dạy, tôi lưu ý một số điểm sau: - Nắm chắc nội dung bài soạn. - Đối chiếu nội dung với yêu cầu cần đạt của bài dạy để biết: + Cái gì đã có trong mục tiêu bài dạy và trong sách giáo khoa. + Cái gì mới chỉ đề cập ở mục tiêu mà không có ở sách giáo khoa. + Cái gì có ở mục tiêu nhưng sách giáo khoa thể hiện chưa rõ. + Cái gì có ở mục tiêu nhưng sách giáo khoa chưa thể hiện. + Cái gì cần phải thay đổi số liệu trong bài dạy cho phù hợp với thời đại. Tôi xác định rằng: Chỉ khi nào quyết định được đầy đủ những vấn đề trên giáo viên mới có cơ sở dạy đúng trọng tâm, truyền thụ được kiến thức chuẩn theo đúng mục tiêu bài dạy. Ví dụ1: Khi dạy các bài “ Dân số nước ta’trang 83 SGK lớp 5 trong SGK có bảng số liệu dân số các nước Đông Nam Á năm 2004 là không phù hợp nữa mà giáo viên phải cập nhật Bảng số liệu dân số các nước Đông Nam Á năm 2021. Ví dụ2 : Khi dạy địa lí thế giới bài Châu Á trang 103 SGK địa lí lớp 5 có bảng số liệu về diện tích và dân số các châu lục không phù hợp,giáo viên cho học sinh cập nhật bảng số liệu của năm 2021. Tóm lại, nếu mỗi giáo viên thấy được tầm quan trọng của phân môn Địa lí đối với học sinh và xác định được mục tiêu của bài học. Từ đó, giáo viên sẽ lựa chọn được phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để đạt được yêu cầu cần đạt về năng lực và phẩm chất của bài học, nâng cao được hiệu quả giáo dục. 9 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. Giải pháp 2. Hướng dẫn học sinh xác định kiến thức trọng tâm và cần nhớ sau khi học xong về mỗi nhóm các bài học Đây là việc làm cần thiết để học sinh hệ thống hóa được nội dung kiến thức sau mỗi bài học, mỗi nhóm bài học. Ví dụ1: Sau khi học xong bài 1 – bài 10 của nhóm bài : Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền núi và trung du, tôi hướng dẫn học sinh xác định kiến thức trọng tâm cần nhớ bằng cách: a. Nêu câu hỏi gợi ý : - Các em đã được học về vùng nào? (Dãy Hoàng Liên Sơn) - Trong bài 1, các em được tìm hiểu về đặc điểm gì của dãy Hoàng Liên Sơn. (Đặc điểm thiên nhiên). - Bài 2: Các em học điều gì? (Đặc điểm về dân cư) - Bài 3: Nói về điều gì? (Hoạt động sản xuất của con người ở dãy Hoàng Liên Sơn) Ví dụ 2: Sau khi học sinh học xong bài 24; 25; 26; 27; 28 giáo viên nêu câu hỏi để học sinh hệ thống kiến thức về vùng đồng bằng Duyên hải miền Trung như sau: - Sau vùng đồng bằng Nam Bộ các em đã được học về vùng nào? (Đồng bằng Duyên hải miền Trung) - Trong bài 24, các em được tìm hiểu về đặc điểm gì của đồng bằng Duyên hải miền Trung ? (Đặc điểm về địa hình, khí hậu). - Bài 25-26: Các em học điều gì? (Đặc điểm về dân cư và hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Duyên hải miền Trung). - Bài 27-28: Các em tìm hiểu được gì? (hai thành phố lớn của vùng đồng bằng Duyên hải miền Trung là: Thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng). b. Nhắc nhở học sinh khi học về mỗi vùng, các em cần phải chú ý nắm vững: - Đặc điểm thiên nhiên (vị trí, địa hình, khí hậu, đất đai, sông ngòi). - Dân cư và hoạt động sản xuất: + Dân cư (mật độ dân số, một số dân tộc tiêu biểu, trang phục và lễ hội). + Hoạt động sản xuất của người dân. Với cách tiến hành như trên, tôi thấy học sinh dễ dàng xác định được kiến thức trọng tâm và cần nhớ sau khi học xong về mỗi vùng miền, có ấn tượng sâu sắc về vùng đất đó đồng thời qua đó các em phát triển năng lực khái quát hoá, phân tích, tổng hợp. 10 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. Giải pháp 3. Giúp học sinh yêu thích học thông qua hệ thống hóa kiến thức môn địa lí. Học sinh có yêu thích học tập hay không là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng dạy và học. Vì vậy cần thu hút, lôi cuốn các em, giúp các em yêu thích phân môn. Để làm được điều này: Thứ nhất, Tạo cơ hội cho học sinh tìm kiếm thông tin liên quan đến những bài đã học một cách nhẹ nhàng nhất. Bằng những hình thức khác nhau ( tìm hiểu sách báo,thông tin trên mạng iternet, hỏi người lớn...học sinh sưu tầm thêm một số thơ ca nói về vùng miền để học sinh ghi nhớ lâu hơn, yêu thích hơn sau khi học xong các bài về vùng miền môn địa lí lớp 4. Dưới đây là một số câu thơ, ca dao tôi đã sử dụng Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ, Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn, Hỏi ai gây dựng nên non nước này? ( Thủ đô Hà Nội) Cần Thơ gạo trắng nước trong Ngô khoai thì ít, rêu rong thì nhiều. ....... . . Cần Thơ có bến Ninh Kiều Có dòng sông đẹp với nhiều giai nhân. ( Thành phố Cần Thơ) Đường vô xứ Huế quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ. ( Thành phố Huế) Thứ hai, kích thích niềm đam mê, sở thích và phát huy hết năng lực vốn có của học sinh. Khi học tập mà giáo viên kết hợp được với sở thích của các em thì hiệu quả dạy học tăng lên gấp nhiều lần, học sinh được thể hiện năng lực của bản thân trước lớp 11 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. thông qua yêu cầu nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra. Ví dụ : Khi học xong phần địa lí về thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền đồng bằng từ bài 11 đến bài 28 ( SGK lịch sử và địa lí lớp 4). Giáo viên tham khảo sở thích của học sinh qua từng vùng miền ( Đồng bằng Bắc Bộ, Đồng bằng Nam Bộ, Dải đồng bằng duyên hải Miền Trung). Sau đó giáo viên chia nhóm làm việc theo sở thích và giao nhiệm vụ cho các nhóm giới thiệu về miền đồng bằng của nhóm mình ở tiết học sau. Học sinh có thể sưu tầm tranh ảnh hoặc làm video clip để giới thiệu. Với hình thức có thể gửi cho cô để trình chiếu hoặc cũng có thể giới thiệu trực tiếp qua tranh ảnh. Tiết mục này giáo viên có thể cho học sinh trình chiếu vào tiết ôn tập hoặc cũng có thể lần lượt trình chiếu vào phần khởi động hoặc vào phần vận dụng sáng tạo... của tiết học địa lí. Hình ảnh Đồng bằng Bắc Bộ Hình ảnh Đồng bằng Nam Bộ 12 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. Hình ảnh về Dải đồng bằng duyên hải miền Trung Giải pháp 4 : Sử dụng hiệu quả các trò chơi trong hệ thống hóa kiến thức. Qua nghiên cứu và giảng dạy địa lý ở lớp 4,5, tôi thấy một số bài trình bày logíc, có hệ thống chặt chẽ. Để nâng cao chất lượng của học sinh mà không gây sức ép nặng nề trong giờ học. Theo tôi, việc tổ chức các trò chơi là rất cần thiết để giúp học sinh “Học mà chơi, chơi mà học”. Giáo viên có thể sử dụng một số trò chới sau: - Trò chơi : “tìm vị trí”: GV dùng bản đồ trống và các thẻ từ ghi tên các đỉnh núi, thành phố (tương ứng với ND bài), nêu mục đích và yêu cầu nhóm quan sát, thảo luận, xắp xếp rồi dán vào BĐ trống. Ví dụ :Các thẻ từ: cao nguyên Kon Tum ; cao nguyên Plây Ku ; cao nguyên Đắk Lắc ; cao nguyên Lâm Viên ; cao nguyên Di Linh ; dãy Hoàng Liên Sơn ; đỉnh Phan-xi-păng. Gv phô tô lược đồ trống trong VBT (Tr13 và 21) cho học sinh gắn.Trò chơi này có thể tổ chức cho từng cá nhân,nhóm. -Trò chơi:“ Nhà nghiên cứu trẻ tuổi” :Các tấm thẻ từ hoặc các mảnh bìa có ghi sẵn ND các yếu tố cần điền đủ dùng cho các nhóm; Bảng phụ kẻ sẵn( như VBT-Tr22- Bài 10) đủ cho các nhóm. Mỗi nhóm từ 3- 6 học sinh ( Tuỳ theo nội dung bài) xếp thành các hàng dọc, giáo viên dùng hiệu lệnh hô “Bắt đầu” thì lần lượt từng em số một lên tìm trong các mảnh bìa ghi sẵn, chọn đúng các yếu tố cần điền để điền vào bảng chơi lần lượt cho đến hết. Đội nào điền nhanh, đúng hơn sẽ thắng. -Trò Chơi “Ô chữ bí mật”: Trò chới này giáo viên có thể tổ chức cá nhân,nhóm Ví dụ: Ôn tập(bài 23 môn địa lí lớp 4) .Ví dụ về các ô chữ và bộ câu hỏi gợi ý: Câu hỏi: Ô hành ngang số 1: Một bãi biển đẹp ở Hải Phòng. 13 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. Ô hành ngang số 2: Phương tiện để đi qua sông. Ô hành ngang số 3: Một trong những dân tộc sống ở đồng bằng Nam bộ. Ô hành ngang số 4: Sân bay lớn nhất ở thành phố Hồ Chí Minh. Ô hành ngang số 5: Thành phố nằm ở trung tâm đồng bằng Nam Bộ. Ô hành ngang số 6: 1 quần đảo của nước ta. Ô hàng dọc: Một trong những bãi biển đẹp nhất nước ta. 1 Đ ồ S ơ n 2 C ầ u 3 C h ă m 4 T â n S ơ n n h ấ t 5 C ầ n T h ơ 6 H o à n g S a Giải pháp 5. Linh hoạt trong việc sử dụng các hình thức hệ thống hóa kiến thức cho học sinh. Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi rất hồn nhiên, ham tìm tòi, khám phá cái mới. Vì vậy khi hệ thống hoá kiến thức cho học sinh, nếu giáo viên không linh hoạt, chỉ sử dụng một hình thức sẽ gây nhàm chán cho các em. Để nâng cao hiệu quả dạy học, tôi đã linh hoạt tạo cái mới, thay đổi nhiều hình thức khi vận dụng hệ thống hóa kiến thức nhằm gây hứng thú, kích thích trí tò mò của học sinh. Tùy từng mảng kiến thức cần hệ thống, tùy thời gian của mỗi hoạt động trong tiết học, tôi chọn lựa hình thức nào là phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. Các hình thức tôi thường áp dụng khi hướng dẫn học sinh hệ thống hóa kiến thức là: a. Hướng dẫn học sinh lập bảng hệ thống hoá kiến thức Lập bảng hệ thống hóa kiến thức là một giải pháp giúp học sinh hệ thống được kiến thức một cách đầy đủ nhất sau mỗi bài học, đặc biệt sau khi học xong mỗi vùng, miền hoặc với những bài ôn tập, tổng kết. Để giúp học sinh lập bảng tổng kết chính xác, đầy đủ, tôi đã hướng dẫn học sinh như sau: 14 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. Hoạt động 1: Lập bảng kiến thức và giao nhiệm vụ: Người dân và hoạt động sản Thành phố, Tên Đặc điểm thiên nhiên: xuất thị trấn tiêu vùng (Vị trí, địa hình, khí hậu) Dân cư Hoạt động sản xuất biểu (1) ( 2 ) (3) (4) (5) Sau đó tôi hướng dẫn học sinh: Cột 1: Điền tên vùng đã học. Cột 2: Điền vị trí, đặc điểm về địa hình, đất đai, khí hậu, sông ngòi. Cột 3: Các dân tộc tiêu biểu, trang phục, lễ hội. Cột 4: Một số hoạt động sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp ... Cột 5: Điền tên các thành phố, thị trấn tiêu biểu. Dựa vào bảng trên sau khi học xong về mỗi khu vực, tôi đã yêu cầu học sinh tự hoàn thành bảng hệ thống hoá kiến thức từng vùng một. Đối với những bài đầu tiên, chưa quen, có thể việc làm này sẽ khó khăn đối với học sinh, nhưng sau khi học sinh đã nắm vững kiến thức thức trọng tâm về từng vùng, miền thì học sinh có thể tự điền được và sẽ quen dần. Hoạt động 2. Tổ chức để cả lớp có thể thảo luận và đóng góp ý kiến nhằm hoàn chỉnh bảng hệ thống. Để hoàn chỉnh bảng hệ thống tôi đã tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, có thể là nhóm 4, nhóm 6 tùy thuộc vào lượng kiến thức mà tôi yêu cầu. Tuy nhiên trước khi thảo luận, giáo viên cần : Bước 1: Chuẩn bị trước các bảng hệ thống kiến thức để hiểu một cách hệ thống và rõ ràng toàn bộ khối kiến thức môn học nhằm chủ động và sáng tạo, linh hoạt hơn trong việc dạy học.Ví dụ sau khi học xong hai vùng: Vùng núi phía Bắc và vùng Trung Du Bắc Bộ tôi đã kẻ bảng hệ thống kiến thức như sau để giúp học sinh củng cố, nắm chắc kiến thức. 15 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. Đặc điểm thiên Người dân và hoạt động sản nhiên: xuất Thành phố, thị Vùng ( Vị trí, địa hình, Hoạt động sản trấn tiêu biểu Dân cư khí hậu) xuất Vùng núi phía Bắc Trung Du Bắc Bộ Bước 2: Hướng dẫn học sinh thảo luận và hoàn chỉnh bảng ở trên lớp. Nhờ việc chuẩn bị trước bảng hệ thống kiến thức nên tôi đã dễ dàng hơn trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập và hệ thống những kiến thức đã học bằng hình thức thảo luận nhóm rất sôi nổi và hiệu quả. Bước 3: Hướng dẫn học sinh sử dụng bảng hệ thống kiến thức để tự học ở nhà và ôn tập nhằm nâng cao chất lượng ôn tập và tự học ở nhà của học sinh khi học sinh biết sử dụng các bảng hệ thống kiến thức. Như vậy, qua việc hướng dẫn học sinh lập bảng hệ thống hoá kiến thức đã phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo. b. Hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức bằng sơ đồ hình cây Phương pháp hệ thống kiến thức bằng sơ đồ hình cây thường được sử dụng trong các tiết Ôn tập của các chương, các phần. Dùng phương pháp này, tôi đã giúp học sinh nắm vững một cách lôgic toàn bộ các kiến thức cơ bản của từng chương, phần. Ngoài ra, quá trình xây dựng sơ đồ hình cây sẽ giúp các em một lần nữa củng cố toàn bộ các kiến thức rời rạc thành một hệ thống chặt chẽ, dễ hiểu, dễ nhớ. Tôi đầu tư thời gian chuẩn bị đồ dùng dạy học từ trước nên khuyến khích được sự tham gia tích cực của học sinh vào việc hệ thống hoá kiến thức. Sơ đồ hoá cũng có thể giúp học sinh hiểu sâu hơn về các vấn đề trong khối kiến thức Địa lí. Điển hình là mối quan hệ nhân - quả. Một "sơ đồ hình cây" điển hình được thể hiện như ở sơ đồ 2. Phần thân cây chính là vấn đề, phần rễ chính là các nguyên nhân, nếu có thể phân tích kỹ thì từ các nguyên nhân sâu xa dẫn đến các nguyên nhân lớn và đó chính là gốc rễ của vấn đề. Phần cành cây chính là hậu quả xẩy ra, có thể 16 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. phân tích từ những hậu quả lớn đến các hậu quả nhỏ, nghĩa là từ cành lớn đến cành nhỏ. Vì thế, người ta gọi những sơ đồ dạng này là "sơ đồ hình cây.” Sơ đồ2: Sơ đồ hình cây Ví dụ: Khi dạy bài: Đất và rừng ( trang 79 SGK địa lí lớp 5). Để học sinh hiểu thấu đáo và logic vấn đề mất rừng, nguyên nhân và hậu quả là gì, tôi đã lập trước sơ đồ "Cây vấn đề" như trong sơ đồ 3 và chuẩn bị các bảng chữ để học sinh tham gia gắn chữ hoặc vẽ mũi tên bằng hình thức trò chơi. Xói lở đất Lũ lụt Giảm đa dạng Hạn hán Biến đổi sinh học khí hậu MẤT RỪNG Chặt phá rừng Mở rộng diện tích Du canh, du cư, Cháy rừng bừa bãi trồng cây CN làm nương rẫy Sơ đồ 3: Nguyên nhân và hậu quả của việc mất rừng. Qua việc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ hình cây các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển biến kiến thức từ sách giáo khoa theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình. Ngoài ra, các em còn biết xâu chuỗi từng kiến 17 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. thức, từng vấn đề, tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức và tiết ôn tập mang nặng kiến thức đã trở thành tiết học “vừa học, vừa chơi” mang lại hứng thú cho người học. c. Hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy, là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi học sinh. + Hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy như sau: - Đặt ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề. Chọn những từ khoá và viết chúng ra vào bức ảnh bằng chữ in hoa. - Những nhánh được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm. Những đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu ốm dần khi toả ra xa. - Sử dụng màu sắc để tách các ý khác nhau. Mỗi nhánh nên chọn một màu đặc trưng để dễ phân biệt. Sử dụng những ký hiệu và hình ảnh. Hình ảnh có thể giúp ta nhớ thông tin hiệu quả hơn là từ ngữ. - Làm cho bản đồ rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng số thứ tự hoặc dàn ý để bao quát các nhánh của bản đồ. - Sử dụng những từ ngữ đơn giản thể hiện thông tin. Sau mỗi bài học, tôi hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ BĐTD. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng. Sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh có sự hệ thống hóa kiến thức từng bài, từng chương phần nhất là ở sự so sánh, tích hợp, khắc sâu kiến thức nhanh bền chắc. Ví dụ : Bài 10: Tiết Ôn tập môn địa lý lớp 4 18 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. Núi cao đồ sộ, nhiều đỉnh nhọn sườn dốc Vùng núi Hoàng Liên Sơn Thái, Mường, Dao, Tày, Nùng Chè, ngô, ruộng bậc thang nhiều sản phẩm thổ cẩm Vùng miền núi Vùng đồi với các đỉnh tròn, và trung Vùng trung du Bắc Bộ sườn thoải du Cây ăn quả, chè, cọ Nhiều cao nguyên xếp tầng Vùng Tây Nguyên Ba-na, Gia-rai, Ê-đê, Xê-đăng Cây công nghiệp: Cà-phê, cao su, hồ tiêu Sơ đồ 1: Những đặc điểm cơ bản của vùng miền núi và trung du ở nước ta. Ví dụ như sau khi học xong bài 7, bài 8: Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên, tôi đã dành thời gian để các em củng cố kiến thức hai bài. Tôi chia lớp thành nhóm 4, hướng dẫn các nhóm hệ thống các hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên bằng sơ đồ tư duy. Mỗi nhóm sẽ được nhận một tờ giấy khổ to, cùng thảo luận và giao việc cho từng thành viên, mỗi thành viên sẽ viết vào giấy một hoạt động sản xuất chính. Tôi chú ý quan sát các nhóm, cùng hướng dẫn, gợi ý cho những nhóm còn gặp khó khăn. Qua hướng dẫn của tôi, tôi thấy các nhóm rất hứng thú, tất cả học sinh trong mỗi nhóm đều hoàn thành được nhiệm vụ của mình. Sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh có sự hệ thống hóa kiến thức từng bài, từng nhóm bài tích hợp, từng chương phần nhất là ở sự so sánh, tích hợp, khắc sâu kiến thức nhanh bền chắc. Hệ thống hoá kiến thức bằng sơ đồ tư duy góp phần rèn luyện phương pháp học 19 "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức Địa lí lớp 4,5”. tập hiệu quả cho học sinh. Học sinh học tập tích cực, chủ động hơn và các em sẽ hứng thú tìm tòi lí giải các hiện tượng tự nhiên xảy ra xung quanh mình. Qua đó giúp các em phát triển năng lực tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; các năng lực quan sát, tìm tòi, khám phá môi trường tự nhiên và môi trường xã hội; năng lực vận dụng các kiến địa lý vào thực tiễn cuộc sống. Giải pháp 6. Liên hệ thực tế của địa phương thông qua hệ thống hóa kiến thức. Như đã nói ở trên, để phát triển được năng lực,phẩm chất của học sinh thông qua hệ thống hóa kiến thức trong môn địa lí lớp 4,5 thì nghiên cứu khảo sát ngoài thực địa, phân tích, tổng hợp, trình bày quan điểm cá nhân một cách khoa học là việc làm cần thiết. Học sinh có thể sử dụng tất cả nguồn lực của mình để ứng dụng các kiến thức đã có vào phân tích những vấn đề của thực tiển địa phương mình. Với việc làm này học sinh rất thích thú và hiệu quả giảng dạy mang lại rất cao. Ví dụ : Khi học hết nhóm bài ( Từ bài 10 : Hoạt động nông nghiệp, bài 11: Lâm nghiệp và thủy sản, bài 12: Công nghiệp, bài 13: Giao thông vận tải, bài 14: Thương mại và du lịch ) của SGK lịch sử và địa lí lớp 5.Giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho các nhóm như sau: Nhóm 1: Tìm hiểu về hoạt động nông nghiệp của địa phương Nhóm 2: Tìm hiểu về hoạt động lâm nghiệp và thủy sản của địa phương Nhóm 3: Tìm hiểu về hoạt động giao thông vận tải của địa phương Nhóm 4: Tìm hiểu về hoạt động thương mại và du lịch của địa phương Bằng hình thức giới thiệu tranh ảnh hoặc video clip trình chiếu, dưới con mắt nhìn nhận đánh giá của các em về các vấn đề của thực hiễn địa phương được lồng ghép tích hợp vào trong môn học một cách nhẹ nhàng và hiệu quả. 20
File đính kèm:
skkn_mot_so_giai_phap_nham_phat_trien_nang_luc_cho_hoc_sinh.doc