Sáng kiến kinh nghiệm Sinh học 8
Ngày nay khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ,học tập là một vấn đề tất yếu. Tuy nhiên so với nhu cầu thực tế hiện nay việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường còn rất hạn chế .Chúng ta cần nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy và quản lí và không nên từ chối những gì có sẵn mà CNTT mang lại, người giáo viên nên biết cách tận dụng nó, biến thành công cụ hiệu quả, hỗ trợ đắc lực cho công việc và mục đích của mình. Để một tiết dạy thành công và thu hút sự chú ý của các em học sinh cần phải có các hình ảnh sống động mô tả thí nghiệm, việc làm bằng tay thì rất khó khăn nhưng nếu biết ứng dụng công nghệ thông tin ( phần mền MS powerpoint, đầu DVD.) vào việc giảng dạy thì rất dễ dàng và có hiệu quả góp phần nhằm nâng cao chất lượng
Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT “ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học , bậc học, ngành học” tôi nhận thức được rằng việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong nhà trường.
Như vậy, một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là tăng cường việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Mặt khác trong quá trình thực hiện giảng dạy các bài dạy ở chương này, giáo viên thường gặp phải một số khó khăn liên quan đến đồ dùng dạy học nên để dạy một tiết học thành công lại càng khó, vì vậy cần tạo ra cho các em sự thích thú học tập để làm được điều đó thì phải áp dụng công nghệ thông tin.
g dạy tôi thấy chỉ có trong các tiết thao giảng, hoặc các tiết do nhà trường chỉ định, bắt buộc thì giáo viên mới sử dụng nhưng chỉ mang tính chất đối phó. 2. Yêu cầu cần để thiết kế giáo án điện tử. Mặc dù giáo án điện tử chưa được sử dụng rộng rải, chưa thực sự phổ biến trong các nhà trường song hiệu quả, không khí học tập mà nó mang lại khác hẳn so với phương pháp truyền thống. Thực tế để một tiết dạy có hiệu quả thì người dạy cần phải: - Có một kiến thức nhất định về sử dụng máy tính. - Biết sử dụng phần mềm trình diễn power point. - Biết cách truy cập Internet và biết cách tải các tư liệu có liên quan về máy tính. - Biết cách chỉnh sữa hình ảnh, làm các ảnh động, cắt các file âm thanh. - Biết cách kết nối, cách trình chiếu và cách sử dụng máy chiếu. Nếu chúng ta chỉ nghe thì có vẻ rất phức tạp nhưng nếu muốn sử dụng công nghệ thông tin thì bắt buộc chúng ta phải nắm vững những yêu cầu trên. Tùy từng môn học mà các yêu cầu đặt ra khác nhau. Nếu chỉ dừng ở mức độ gõ những nội dung cần thiết cộng thêm một ít định dạng về màu sắc, font chữ tôi thiết nghĩ giáo viên nào cũng có thể làm được. Tuy nhiên nếu chỉ có thế thì chúng ta chưa thực sự thấy được sức mạnh của power point củng như chưa phát huy được hiệu quả của công nghệ thông tin trong giảng dạy. Ví dụ minh họa Tiết 17 : Bài 17 TIM VÀ MẠCH MÁU I. MỤC TIÊU: Sau bài học này, học sinh cần đạt 1. Kiến thức: - HS chỉ ra được vị trí,hình dạng, cấu tạo ngoài và trong của tim. - Phân biệt được các loại mạch máu. - HS trình bày được đặc điểm của các pha trong chu kỳ co dãn của tim. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh. - Kĩ năng tự nghiên cứu và hoạt động nhóm 3. Thái độ: - Có ý thức bảo vệ hệ tuần hoàn và bảo vệ cơ thể. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: - Chuẩn bị máy chiếu ,máy tính , màn chiếu. - Bảng phụ III. PHƯƠNG PHÁP Phương pháp tìm tòi,phân tích , so sánh,tổng hợp; hoạt động nhóm IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. ổn định 2. Kiểm tra bài cũ - Hệ tuần hoàn gồm những thành phần cấu tạo nào? 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động I: Tìm hiểu cấu tạo của tim - GV trình chiếu tranh hình dạng vị trí của tim - GV yêu cầu HS quan sát và hỏi: Tim nằm ở vị trí nào trong cơ thể người? Tim có hình dạng như thế nào? - HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi, học sinh khác nhận xét, bổ sung. - Gv nhận xét và chốt lại kiến thức - GV: Tim nằm giữa 2 lá phổi, vậy nó có cấu tạo ngoài như thế nào , chúng ta chuyển sang phần 2. - GV trình chiếu tranh màng tim và hướng dẫn cho HS quan sát lớp màng bên ngoài. Tim của chúng ta được bao bọc bên ngoài là gì? Màng tim cấu tạo bằng loại mô gì? - GV : Khi bóc lớp màng ngoài là lớp cơ cấu tạo nên quả tim. - GV giới thiệu phía trong màng tim còn có chất dịch giúp tim co bóp dễ dàng, giảm ma sát, va đập khi hoạt động mạnh. - GV trình chiếu động mạch vành tim. - GV hướng dẫn HS quan sát động mạch vành tim và hỏi. Xung quanh tim có gì? Có tác dụng gì đối với tim? - GV nêu thêm về nguyên nhân gây tắc động mạch vành tim và hậu quả . - GV trình chiếu tranh câm H17.1 sgk t54 ,yêu cầu HS quan sát ghi nhớ các - GV cho HS lên xác định các thành phần ngoài của tim. - GV nhận xét, chốt lại kiến thức. - GV : Tim có tác dụng co bóp đẩy máu đi nuôi cơ thể . Vậy nó có cấu tạo trong như thể nào để phù hợp với chức năng này chúng ta chuyển sang phần 3. - GV trình chiếu tranh cấu tạo trong của tim, phát phiếu học tập số 1 và yêu cầu HS quan sát thảo luận nhóm Nội dung của phiếu: Quan sát tranh và trả lời các câu hỏi sau: Thành tim được cấu tạo bằng loại mô gì? So sánh thành cơ tâm nhĩ và thành cơ tâm thất? So sánh thành cơ tâm thất phải và thành cơ tâm thất trái? Giữa tâm nhĩ với tâm thất ,tâm thất với động mạch mỗi bên thông với nhau bằng bộ phận nào? - GV yêu cầu HS quan sát tranh thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu. - HS quan sát tranh thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu. - GV đi đến các nhóm quan sát, hướng dẫn . - GV gọi đại diện nhóm lên trình bày, nhóm khác nhận xét , bổ sung. - GV chốt lại kiến thức. - GV dùng quả tim lợn thật cho học sinh quan sát các ngăn tim, van tim,thành tim và mach máu. - GV trình chiếu tranh cấu tạo trong của tim và giảng giải: + Trên thành tim có yếu tố thần kinh tự động tim hoạt động không theo ý muốn của con người. + GV giới thiệu van tim( van 2 lá ; 3 lá,van thất động) van giúp máu lưu thông theo 1 chiều nhất định.từ TN TT và từ TT ĐM . - GV liên hệ thực tế hiện tượng hở van tim . - Dựa vào tác dụng của van tim ,GV cho HS làm bảng 17.1sgk: Nơi máu được bơm tới. - Đáp án bảng 17.1 sgk Các ngăn tim Nơi máu được bơm tới Tâm nhĩ trái co Tâm thất trái Tâm nhĩ phải co Tâm thất phải Tâm thất trái co Động mạch chủ Tâm thất phải co Động mạch phổi - GV: Chúng ta đã biết hệ tuần hoàn gồm tim và mạch máu, ở phần I chúng ta đã nghiên cứu về vị trí, hình dạng, cấu tạo ngoài, cấu tạo trong của tim.Vậy mạch máu nó có cấu tạo như thế nào chúng ta chuyển sang phần II Hoạt động II: Tìm hiểu về các loại mạch máu. - GV trình chiếu tranh H17.2 sgk trang 55 yêu cầu HS quan sát và hỏi: Có mấy loại mạch máu? ( 3 loại: động mạch, tĩnh mạch và mao mạch) -HS trả lời, nhận xét và bổ sung. - GV nhận xét và chốt kiến thức. - GV chỉ trên tranh cấu tạo 3 loại mạch để HS quan sát. - GV phát phiếu học tập(phiếu số 2): So sánh cấu tạo và chức năng của các loại mạch. GV yêu HS quan sát tranh H17.2 thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập. - HS hoàn thành phiếu học tập. - GV gọi đại diện nhóm lên trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét và đưa ra đáp án chuẩn. - GV : khi tim co bóp đẩy máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất và từ tâm thất vào động mạch gọi là chu kì co dãn của tim. Vậy chu kì co dãn của tim gồm mấy pha chúng ta chuyển sang nghiên cứu phần III. Hoạt động III: Tìm hiểu về chu kì co dãn của tim. - GV trình chiếu tranh chu kì co dãn của tim H17.3, yêu cầu học sinh quan sát và hỏi: Cho biết 1 chu kì co dãn của tim gồm mấy pha? Thời gian và đặc điểm của mỗi pha ? - GV tổng thời gian của 1 chu kì là 0,8 s . Vậy TN được nghỉ bao nhiêu giây? TT nghỉ bao nhiêu giây? Tim hoàn toàn nghỉ ngơi bao nhiêu giây? - GV : 1 chu kì co dãn của tim bằng 0,8s trung bình ở người trưởng thành mỗi phút có khoảng 60/0,8 = 75 nhịp tim. Vậy nếu số nhịp tim quá thấp hoặc quá cao đều dẫn đến tình trạng bệnh lí. - GV hỏi: Trong 1 chu kì hoạt động của tim qua các pha cơ tim đã có thời gian nghỉ chưa? - HS trả lời - GV nhận xét và chốt kiến thức: Cơ tim đã có thời gian nghỉ ngơi và được phục hồi nhờ o2 và dinh dưỡng do máu mang tới tim làm việc suốt đời mà không biết mệt. I: Cấu tạo của tim Vị trí,hình dạng - Vị trí: Tim nằm trong lồng ngực giữa hai lá phổi, hơi lệch sang trái. - Hình dạng: Hình chóp, đỉnh phía dưới ,đáy phía trên. Cấu tạo ngoài của tim - Bao bọc bên ngoài là màng tim,cấu tạo bằng mô liên kết. - Xung quanh tim có động mạch vành tim có tác dụng nuôi dưỡng tim. Cấu tạo trong của tim - Thành tim cấu tạo bởi mô cơ tim giúp co bóp đẩy máu đi nuôi cơ thể. - Tim gồm 4 ngăn( 2TN và 2 TT - TN có thành cơ mỏng có tác dụng thu máu về tim. - TT có thành cơ dày hơn giúp đẩy máu vào động mạch với vận tốc và áp lực lớn. + TTP có thành cơ dày để đẩy máu vào động mạch phổi. + TTT có thành cơ dày nhất để đẩy máu vào động mạch chủ. - Giữa tâm nhĩ và tâm thất, tâm thất với các mạch máu có các van giúp máu chỉ lưu thông theo một chiều nhất định. II: Các loại mạch máu. Nội dung : (Bảng phụ ) III: Chu kì co dãn của tim - Tim co bóp theo chu kì . Mỗi chu kì gồm 3 pha (0,8 s): - Pha nhĩ co(0,1s ): Đẩy máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất ; nghỉ 0,7 s. - Pha thất co( 0,3s ): Đẩy máu từ TT vào động mạch ; nghỉ 0,5s - Pha dãn chung: Tim nghỉ ngơi hoàn toàn 0,4s. -Do có thời gian nghỉ nên tim hoạt động suốt đời mà không mệt. V: Củng cố: - GV trình chiếu cho HS chơi trò chơi: ô chữ kì diệu - GV phổ biến luật chơi: ô chữ gồm 7 hàng ngang tương ứng với7 câu hỏi .Mỗi học sinh được chọn 1 hàng tương ứng với câu hỏi. Nếu trả lời đúng sẽ có 1 từ trong ô chữ kì diệu hiện ra. Trả lời ít nhất được 5 câu mới được đoán ô chữ. VI: Dặn dò: - Học và làm các bài tập sách giáo khoa. - Chuẩn bị trước bài:” Vận chuyển máu qua hệ mạch – Vệ sinh hệ tuần hoàn” 1. Phiếu học tập: So sánh đặc điểm và chức năng các loại mạch Nội dung Động mạch Tĩnh mạch Mao mạch Cấu tạo - Thành cơ thể - Lòng mạch .................................................................. .................................................................. .................................................................. ................................. ................................. ................................. ................................. ................................. ................................. .................................................................. .................................................................................................................................... Chức năng .................................................................. .................................................................. .................................................................. 2.Đáp án phiếu học tập: So sánh cấu tạo và chức năng các loại mạch Nội dung Động mạch Tĩnh mạch Mao mạch Cấu tạo - Thành cơ thể - Lòng mạch - Đặc điểm khác -Gồm 3 lớp: Biểu bì, lớp cơ trơn và lớp mô liên kết dày hơn tĩnh mạch - hẹp hơn tĩnh mạch -Không có van -Gồm 3 lớp: biểu bì, cơ trơn và mô liên kết mỏng hơn động mạch - lòng rộng hơn động mạch - Có van một chiều nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực. -Thành mỏng chỉ gồm một lớp tế bào - Lòng hẹp. - Nhỏ và phân nhánh nhiều. Chức năng Thích hợp với chức năng dẫn máu đi nuôi cơ thể với vận tốc cao và áp lực lớn. Thích hợp với chức năng thu máu từ các cơ quan về tim với vận tốc và áp lực nhỏ. Thích hợp với chức năng trao đổi chất với từng tế bào. IV. Kết quả: Qua thực tế giảng dạy tại trường THCS Thiệu Minh trong những năm qua tôi nhận
File đính kèm:
- SKKN 2013 -2014 SINH 8.doc