Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5

1. PHẦN MỞ ĐẦU

Trong xây dựng cơ bản cũng như khi xây một toà nhà cao tầng hiện đại thì việc xử lý móng là hết sức quan trọng, mà nền móng ngôi nhà lại là phần nằm sâu trong lòng đất, nên người ta thường chỉ nhìn thấy những tầng cao ở trên; chỉ có những người xây dựng, những người có chuyên môn mới thấy rõ tầm quan trọng, giá trị đích thực của nó. Ông bà ta thường nói đễ xây một tũa nhà cao ốc thỡ nền múng được đặt hàng đầu. Vỡ vậy ở bậc tiểu học cũng được coi như cái nền móng của ngôi nhà tri thức. Chính vì vậy, điều 2 của lụât phổ cập giáo dục tiểu học đã xác định bậc tiểu học là bậc học đầu tiên bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc tiểu học đã tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho các em tiếp tục học các bậc học trên. Nội dung giảng day của tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống, không chỉ có thế mà mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trong các môn học, môn toán là một trong những môn có vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kỹ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Một trong những nội dung toán đáp ứng được mục đích trên đó là đơn vị đo lường. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin đã làm cho khả năng nhận thức của trẻ cũng vượt trội. Điều đó đã đòi hỏi những nhà nghiên cứu giáo dục luôn luôn phải điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với nhận thức của từng đối tượng học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho quê hương, đất nước

 

doc23 trang | Chia sẻ: thetam29 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập đổi đơn vị đo lường.
 Để rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo cho học sinh trước hết giáo viên phải tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa từ đó phân loại được các bài tập về đổi đơn vị đo lường. Có thể chia các bài tập về đổi đơn vị đo lường bằng nhiều cách khác nhau nhưng tôi căn cứ vào quan hệ của 2 đơn vị liền nhau trong các đơn vị đo để có thể chia thành 4 nhóm bài như sau:
Loại thứ nhất: Đổi đơn vị đo độ dài và khối lượng
Loại thứ hai: Đổi đơn vị đo diện tích
Loại thứ ba: Đổi đơn vị đo thể tích
Loại thứ tư: Đổi đơn vị đo thời gian
Trong mỗi nhóm bài trên đều có đủ các bài tập 
Dạng 1: Đôỉ từ đơn vị lớn sang đơn vị bé gồm:
+ Danh số đơn sang danh số đơn
+ Danh số phức danh số đơn
+ Danh số đơn sang danh số phức
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn gồm:
+Danh số đơn sang danh số đơn
+ Danh số phức sang danh số đơn
+ Danh số đơn sang danh số phức
Dạng 3: Điền dấu >, <, = vào ô trống
4. Khảo sát thực tế
 Khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo lường, đặc biệt là đơn vị đo diện tích và thể tích học sinh còn lúng túng, thường thiếu chữ số ở phần thập phân hàng liền với phần nguyên hoặc chưa chuyển dịch dấu phâỷ đủ các chữ số tương ứng.
Ví dụ1: 8m2 463cm2 = 8, 0463m2 
Nhiều học sinh làm: 8m2 463cm2 = 84,63m2 hoặc 8,463 m2
Ví dụ 2: 6,9784 m3 =6978,4 dm3
Còn một số học sinh làm bằng 69,784 dm3 hoặc 697,84dm3
Nguyên nhân: - Do chưa thuộc kỹ thứ tự bảng đơn vị đo đó
- Do còn nhầm lẫn quan hệ giữa 2 đơn vị liền nhau của đơn vị đo độ dài với đơn vị đo diện tích và đơn vị đo thể tích. 
- Do khả năng tính toán còn hạn chế.
-Khắc phục hạn chế trên cho học sinh yếu và học sinh đồng bào dân tộc tiểu số (phải gợi cho cỏc em nhỡn trực quan vào cỏc đơn vị do như m2)thỡ khi đổi đơn vị m2 phải nghĩ đên số mũ 2 để chuyển sang đơn vị liền kề là thêm hoặc bớt 2 chữ số đối số tự nhiên, dịch chuyển dấu phẩy về bờn trỏi hoặc bờn phải 2 chữ số đối với số thập phân.
5. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
5.1. Đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
a. Danh số đơn
Ví dụ1: 6,2 kg = ....g	4,1658 m = .......cm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh biểu bản chất của phép đổi là 1 kg = 1000 g nên 6,2 hg = 6,2 x 1000 (g) = 6200g. Như vậy là ta chỉ việc dịch chuyển sang phải 3 chữ số tương ứng với 3 đơn vị đo khối lượng liên tiếp là hg, dag, g. Hoặc lm = 100 cm nên 4,1658m = 4,1658 x100 (cm) = 
=416,58 cm.
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì chỉ cần dịch chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1 chữ số 0 ứng với một đơn vị đo ( vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo). Giáo viên biểu thị cho học sinh bằng lược đồ phân tích sau để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
6,2 kg= 6 2 0 0 g
 kg
 4,1658 m =4 1 6 ,58 cm
 m
 hg 
 dm
dag
 cm
 g
b. Danh số phức
 Ví dụ 2: ( viết dưới dạng số thập phân)
8m 5dm = ....cm; 	4kg 5g = ....g =.....kg; 	7,086 m=...dm...mm
*Đổi 8m 5 fm = ...cm giáo viên hướng dẫn theo 2 cách.
Cách 1: đổi 8 m= 800 cm và 5dm = 50 cm sau đó cộng 800 + 50= 
= 850cm
Hoặc học sinh ghi 8 đọc là 8m ghi tiếp 5 rồi đọc 5dm và ghi chữ số 0 đọc là 0 cm đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi tên đơn vị.
* Đổi 7,086 m= ...dm...mm
Học sinh nhẩm 7(m) 0 (dm) = 70 dm; 8 (cm) 6 (mm) là 86 mm.
Ta có 	7,086 m = 70 dm 86mm
*Cách 2: Lập bảng đổi
Đầu bài
m
dm
cm
mm
Kết quả đổi
8m 5dm
8
5
0
0
850cm (8500mm)
13m 45mm
13
 0
 4,
 5
1304,5 cm
7,086
7
 0
 8
 6
70m 86mm
* Đổi 4 kg 5g =.....g= .....kg giáo viên hướng dẫn học sinh theo 2 cách.
- Cách 1: 4kg = 4000 g; 4000g + 5g = 4005 g như vậy 4kg 5g =
 = 4005g.
Hỏi 5g = 5/?kg 	Vì 5g = 5/ 1000 kg= 0,005 kg →4kg 5g = 
=4,005 kg.
Sau khi học sinh đã hiểu được bản chất của phép đổi và thuộc thứ tự bảng đơn vị đo từ lớn đến bé thì có thể suy luận ra phương pháp nhẩm. Học sinh vừa viết vừa nhẩm: 4 (kg) 0 (dag) 5 (g) để được : 4kg 5g = 4005g.
- Cách 2: Lập bảng đổi
Đầu bài
Kg
hg
dag
g
Kết quả đổi
4kg5g
4
0
0
5
4005g (40,05 hg)
 4kg 5g
4,
0
0
5
4,005 kg (400,5dag)
Căn cứ vào số liệu đề bài học sinh điền các giá trị vào ô tương ứng rồi căn cứ vào yêu cầu đổi mà học sinh đặt dấu phẩy và ghi kết quả cho phù hợp. Với cách lập bảng như thế này học sinh làm được nhiều bài tập cùng đơn vị đo mà kết quả không hay nhầm lẫn và vẫn đề bài như vậy giáo viên có thể hỏi nhanh nhiều kết quả đổi khác nhau để luyện tập kỹ năng đổi cho học sinh.
Lưu ý: Trong phần trình bày của SKKN này tôi xếp các bài tập dạng viết dưới dạng số thập phân danh số phức sang danh số đơn cùng tên với đơn vị lớn vào dạng đổi đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ. (4kg 5g = ...kg)
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
a. Danh số đơn
Ví dụ: 70cm = ....m	6 kg = ....tấn
Cách 1: Bài này không những học sinh phải nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo mà còn cần phải nắm vững kiến thức về phân số, số thập phân vì học sinh cần phải hiểu 70cm = (học sinh phải hiểu vì 1 cm = ). Đó là bản chất, ý nghĩa của phép đổi, có như vậy học sinh mới hiểu sâu nhớ lâu và cũng từ đó học sinh suy ra cách nhẩm.: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị của nó và mỗi hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, ta có 0 (cm) 7(dm) 0(m) để được 70cm = 0,70m hay 0,7 m (vì nó chỉ có 0 m).
Hoặc học sinh viết và nhẩm 6 (kg) 0 (yến) 0 (tạ) 0 (tấn) để được 6kg = 0, 006 tấn. Tuy vậy với cách nhẩm này học sinh vẫn có thể bỏ sót hàng hoặc không đánh dấu phẩy vào kết quả nên tôi thường yêu cầu học sinh lập bảng với các bài tập đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn.
Cách 2: Lập bảng.
Đầu bài
tấn
tạ
yến
kg
hg
dag
Kết quả đổi
Kết quả đổi
6 kg
0
0
0
6
0
0
0,006 tấn
0,06 tạ;06 yến;60hg
246 hg
0
2
0
4
6
0
0,0246 tấn
2,46yến; 24,6 kg
Khi hướng dẫn học sinh lập bảng để đổi, giáo viên cần hướng dẫn kỹ:
- Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập thậm chí các bài tập trong tiết học để tiết kiệm tối đa số bảng cần lập.
- Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào 
Đổi với bài tập đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị của nó luôn gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết chữ số 0 cho đến đơn vị cần đổi.
- Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đôỉ rồi ghi kết quả vào bài làm.
b. Danh số phức.
 Ví dụ: a/ 63dm= 6,3m; 5mm = 0,005m → 63 dm 5mm =
 = 6,3 + 0,005 = 6, 305 m
*Nhẩm bảng đơn vị từ bé đến lớn
a/ 63 dm 5mm: Học sinh vừa nhẩm vừa viết từ phải sang trái.
5 (mm) 0 (cm) 3 (dm) 6 (m) rồi đánh dấu phẩy sau chữ số chỉ đơn vị m ta được kết quả: 63dm 5mm = 6, 305m.
b/ 2035 kg = ...tấn... kg: học sinh nhẩm 5 (kg) 3 (yến) 0( tạ) 2 (tấn). Điền 2 vào danh số tấn, tất cả các chữ số còn lại viết đúng theo thứ tự vào kg tạ được : 2035 kg = 2 tấn 035 kg = 2 tấn 35 kg. đây là bài tập ngược của bài a, muốn làm tốt bài tập này đòi hỏi học sinh phải thuộc kĩ bảng đơn vị đo cần đổi và xác định đúng giá trị tương ứng của từng đơn vị đo.
Cách 2: Lập bảng.
Thực ra bản chất, ý nghĩa của bài toán là như sau song cách thể hiện khác nhau, cách này học sinh ít nhầm lẫn hơn bới các em đã viết các đơn vị đo theo thức tự, chỉ cần một lần viết đã áp dụng cho nhiều bài đổi và nó hiển thị rõ ràng không như phương pháp nhẩm ở trên.
Đầu bài
m
 dm
cm
mm
Kết quả đổi
63 dm 5mm
6
3
0
5
6,305m
Đầu bài
tấn
tạ
yến
kg
Kết quả đổi
2035 kg
2
0
3
5
2 tấn 35kg (20 tạ 35kg)
Khi đổi danh số đơn sang danh số phức như trên ta phân tích các chữ số vào các đơn vị tương ứng theo thứ tự bảng đơn vị đo lường từ phải sang trái rồi căn cứ vào yêu cầu của đề bài mà lựa chọn các giá trị tương ứng với các đơn vị cần đổi.
Để học sinh hiểu thêm về ký hiệu và nhớ lâu bảng đơn vị đo độ dài và giá trị của các đơn vị giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh hiểu ý nghĩa về tên gọi của chúng.
- Đơn vị chính là mét
- đê-ca-một : nghĩa là 10 (mười)
- hec-tô - một: nghĩa là 100 (một trăm)
- ki-lô-một : nghĩa là 1000 (một nghìn)
- đê-xi-một: nghĩa là (một phần mười)
- xăng -ti- một : nghĩa là (một phần trăm)
- mi-li- một : nghĩa là (một phần nghìn)
Như vậy học sinh có thể hiểu ki-lô- là một nghìn mét hoặc xăng-ti-mét là một phần một trăm mét v.v...
5.2: Đơn vị đo diện tích
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
Tương tự như đổi đơn vị đo độ dài muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo diện tích, đòi hỏi học sinh phải làm thành thạo các bài tập đổi cơ bản ở đầu.
 Mỗi phần; nắm vững thứ tự xuôi, ngược của bảng đơn vị đo diện tích và quan hệ giữa các đơn vị đó để rút ra cách đổi các bài tập đòi hỏi tư duy linh hoạt.
Giáo viên chỉ cần lưu ý học sinh quan hệ của các đơn vị đo. 2 đơn vị liền nhau hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi đơn vị từ lớn sang nhỏ mỗi đơn vị đo liền nhau nó phải thêm 2 chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị 2 chữ số.
a. Danh số đơn
Ví dụ: Viết các số đo sau dưới dạng bằng m2:1.25km2; 16.7ha ( bài 1 trang 76).
Giáo viên gợi mở để học sinh tính 1km2 = 1000.000m2.
Þ 1.25km2 = 1.25 x 1000000 = 1250000m2
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết 1 và nhẩm 1 km2 viết tiếp 2 chữ số 25 và đọc 25 hm2 viết thêm 00 và đọc 00dm2 viết tiếp 00 và đọc 00m2, như vậy ta được 1.25km2 = 1250000m2.
Hoặc nhẩm từ km2 đến m2 là3 đơn vị đo diện tích ta chuyển dấu phẩy sang phải 2 x 3 = 6 (chữ số).
d. Danh số phức
Ví dụ: 16m28dm2 = ........m2; 	3.4725m2 = .......... dm2 ..... cm2
Tương tự như đơn vị đo độ dài để tránh nhầm lẫn giáo viên nên hướng dẫn học sinh lập bảng đổi ra nháp.
Đề bài
m2
dm2
cm2
mm2
Kết quả đổi (hoặc)
16m28dm2
16
08
00
00
16.08m2 160800cm2)
3.4725m2
3
47
25
347dm225cm2
Lưu ý khi lập bảng:
- Có thể lập cả bảng đơn vị đo diện tích hoặc tuỳ theo đơn vị đo trong bài tập lớn nhất là gì, nhỏ nhất là gì mà chọn số cột dọc cho phù hợp 
- Giá trị của đơn vị theo đề bài phải viết đúng cột
- Trong bảng phân tích mỗi cột phải đủ 2 chữ số
- Tuỳ theo đề bài yêu cầu đổi biến đơn vị nào thì phải đánh dấu phẩy sau 2 chữ số của đơn vị ấy hoặc chọn giá trị số phù hợp với đơn vị cần đổi.
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
a. Khi đổi đơn vị từ nhỏ

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_doi_don_vi_do_luong_cho_ho.doc