Sáng kiến kinh nghiệm - Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động theo cặp, nhóm có hiệu quả môn Tiếng Anh THCS - Vũ Thị Huệ

 A- Đặt vấn đề

I .Thực trạng vấn đề.

II. ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.

III. Phạm vi, đối tợng nghiên cứu của đề tài. 6

IV.Phơng pháp nghiên cứu.

1. Cơ sở thực tiễn

2. Cơ sở lí luận.

V. Các phơng pháp tiến hành. 7

VI .Thời gian tạo ra giải pháp.

 B. Giải quyết vấn đề 8

I. Mục tiêu nghiên cứu

II. Mô tả giải pháp của đề tài

1. Hoạt động theo căp.

2.Các loại hình luyện tập theo cặp. 10

3.Hoạt động theo nhóm. 12

III. Xác định thời điểm , các loại bài tập nên cho học sinh làm việc theo

cặp, nhóm . 15

IV.Phơng pháp tổ chức học sinh hoạt động theo cặp, nhóm có hiệu quả. 17

1.Đối với giáo viên.

2. Học sinh.

 

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động theo cặp, nhóm có hiệu quả môn Tiếng Anh THCS - Vũ Thị Huệ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó thể được kiểm tra miệng với từng học sinh hoặc cả lớp.
g. Hỏi và trả lời: Cuối các bài đọc thường có các câu hỏi. Học sinh có thể thảo luận tìm câu trả lời cho các câu hỏi này theo cặp. Đầu tiên học sinh làm miệng, sau đó giáo viên gọi một vài học sinh bất kì để kiểm tra. Hoặc làm cho hoạt động này phong phú bằng cách cho học sinh thảo luận miệng rồi viết câu trả lời ra giấy, các cặp đổi chéo chấm các câu trả lời cho nhau dưới sự kiểm soát của giáo viên.
h.. Viết câu minh họa:Sau khi dạy và luyện từ mới, ở cuối buổi học, vẫn để các từ mới đó trên bảng, chỉ xóa câu minh họa đi rồi yêu cầu học sinh viết lại các câu minh họa khác cho các từ mới đó để kiểm tra xem học sinh đã thực sự hiểu nghĩa và cách sử dụng của các từ mới đó không.
3. hoạt động theo nhóm (Work in group/ group work)
 	Trong các lớp học của chúng ta ghế ngồi không thể di chuyển quanh lớp học được vì vậy ở hoàn cảnh này chỉ có thể yêu cầu học sinh bàn trên quay xuống bàn dưới tạo thành các nhóm để luyện tập. Tốt nhất là tạo thành các nhóm có từ 4 - 6 người nhưng nhiều khi số lượng học sinh trong mỗi nhóm còn phụ thuộc vào số học sinh ngồi ở mỗi bàn.
 	Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để thành viên các nhóm tự bầu ra nhóm trưởng hoặc thư kí nhóm. Người này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo viên khi nhóm gặp khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập. Điều này sẽ giúp cho việc kiểm soát tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên nhẹ nhàng, dễ dàng hơn. Nên chỉ định hoặc hướng dẫn những học sinh có khiếu khẩu ngữ và hoạt bát hơn để làm việc này. Việc chia nhóm có thể bằng tiếng mẹ đẻ, nếu dùng tiếng Anh thì trước hết phải cho học sinh làm quen và hiểu được các mệnh lệnh như: “ The first row, turn and face the second. The third row, turn and face the fourth please. Now work in groups”.
a.. Vai trò của giáo viên
 	 Giáo viên là người quản lí tất cả mọi hoạt động ở lớp học. Do vậy họ phải đặt kế hoạch cho nó, tổ chức nó, bắt đầu nó, theo dõi nó, canh chừng thời gian cho nó và kết thúc nó. Điều kiêng kị nhất là sau khi yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên về bàn ngồi hoặc làm việc riêng coi như vậy là xong việc. Nhất thiết giáo viên phải quản lí, theo dõi, đôn đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập. Giáo viên có thể đi từ nhóm nọ sang nhóm kia, kiểm tra xem học sinh có thực hiện đúng yêu cầu của bài tập hay không.. Nếu nhận thấy đa số học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của bài tập, nên dừng tất cả các nhóm lại, giải thích thêm yêu cầu của bài tập, về cấu trúc hay vấn đề ngữ pháp, hoặc cho cả lớp luyện lại vấn đề đó rồi mới lại tiếp tục làm việc theo nhóm.
b. Các loại hình luyện tập theo nhóm
 	Các hoạt động theo nhóm có xu hướng tự do hơn và cũng mang tính giao tiếp tương hỗ nhiều hơn là các hoạt động theo cặp. Có nhiều hoạt động rất dễ thực hiện, ngay cả với những giáo viên ít kinh nghiệm nhất.
• Trò chơi: Các trò chơi đoán thông tin để luyện câu hỏi Yes – No: Trò đoán Who am I thinking of ? What’s my profession ? Hoặc Guess what I did ( last night/ during the weekend). Đề tiêu đề trò chơi lên bảng, cung cấp một số từ gợi ý, từ vựng, kiến thức nền, sau đó làm mẫu rồi mới cho học sinh tự chơi.
• Đặt câu hỏi: Yêu cầu các nhóm đọc bài khóa sau đó đặt câu hỏi về bài đó. Sau vài phút các nhóm gấp sách lại, lần lượt các trưởng nhóm hoặc thư kí đứng lên đặt một vài câu hỏi, các thành viên các nhóm khác có nhiệm vụ trả lời. Để học sinh có hứng thú hơn trong hoạt động, nên tổ chức nó như một cuộc thi: các câu trả lời được chấm điểm dựa vào độ chính xác về ngôn ngữ và thông tin.
• Trò chơi đóng vai
 	 Sau khi cả lớp đã luyện tập một cấu trúc với một chức năng nào đó, trò chơi đóng vai có tác dụng rất tốt để củng cố những hiểu biết của học sinh về chức năng của cấu trúc đó trong những hoàn cảnh tự nhiện hơn. Thí dụ, có thể yêu cầu các nhóm đóng một cảnh trong đó một người phàn nàn muốn đổi một thứ quần áo mới mua hôm trước; hoặc thu lượm thông tin cho một kỳ nghỉ trọn gói, Với trò chơi đóng vai, các nhóm có thể dựng lên những vở kịch trong đó mỗi thành viên đóng một vai. Trong khi các thành viên trong nhóm đóng kịch, thư kí nhóm ghi chép vắn tắt các lời thoại để sau đó duyệt lại rồi cả nhóm sẽ trình bày trước lớp.
• Tiên đoán: Bài tập này thường dùng cho các học sinh ở trình độ tương đối cao. Trước khi đọc một bài khóa yêu cầu các nhóm đoán trước về nội dung của bài hoặc nghia từ vựng có thể gặp trong bài. Thí dụ như trước khi đọc một bài về nạn ô nhiễm học sinh có thể đoán trước được rằng bài đó sẽ nói đến các vấn đề có liên quan đến biển, rừng, các tài nguyên dưới lòng đất, khói từ ống xả xe hơi, xe máy
• Trả lời các câu hỏi suy đoán: Sau mỗi bài đọc, giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi để học sinh suy đoán về những tình tiết xảy ra trong bài. Câu trả lời chỉ dựa trên suy luận của học sinh chứ không có trong bài. Học sinh trong nhóm thảo luận và đi tới một câu trả lời chung cho cả nhóm.
• Thảo luận: Dùng cho học sinh đã có kiến thức tiếng tương đối cao. Thảo luận cho phép học sinh tự do diễn đạt các quan điểm, ý kiến của mình, vì vậy tính hữư ích của thể loại bài tập này không có gì phải tranh cãi nữa. Giáo viên đưa ra ra một chủ đề nào đó ( What do you think about women who work as politicians? What should be done about all the beggars on the streets?) rồi để cho tất cả các nhóm bàn bạc thảo luận, trao đổi quan điểm của mình trong vài phút. Sau đó một thành viên trong nhóm sẽ báo cáo lại ý kiến chung của cả nhóm ( nếu có sự thống nhất), hoặc tóm tắt lại các ý kiến ( nếu có sự khác nhau). Tiếp theo để cho học sinh cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó. Giáo viên không cần thiết phải bày tỏ quan điểm của mình, trừ khi có những ý kiến sai mà không có ai phản bác.
• Viết luận: Hình thức này không lí tưởng đối với các lớp có số lượng học sinh đông. Giáo viên không thể theo dõi và giúp cho một lớp hoặc có khoảng 40 - 50 học sinh mà các học sinh này lại viết những bài khác nhau. Hơn thế nữa, đọc, chữa và chấm cho 40 - 50 bài luận không phải là công việc nhẹ nhàng. Một số chuyên gia về phương pháp giảng dạy cho rằng để học sinh viết mà không có sự theo dõi hướng dẫn thì điều đó chỉ có hại cho học sinh mà thôi. Vì học sinh có thể nhiễm các thói quen sử dụng sai các cấu trúc ngôn ngữ, dùng ngoại ngư diễn đạt ý mình theo cách thức của tiếng mẹ đẻ.
 	Nếu tổ chức cho học sinh làm việc thành từng nhóm, giáo viên của những lớp đông sẽ có thể đồng thời kiểm soát và hướng dẫn tất cả các bài viết sáng tạo của học sinh trong lớp. Vai trò của các nhóm trưởng lúc này rất quan trọng. Họ phải biết lôi cuốn khuyến khích các thành viên trong nhóm đóng góp ý kiến.
III/ Xác định thời điểm các loại bài tập nên cho học sinh làm việc theo cặp, nhóm.
Work in pair/ pair work.
a. luyện mẫu câu sau phần giới thiệu ngữ liệu mới và một vài phút luyện tập cho cả lớp ( Practise model sentences)
Example: English 6 Unit 4: Big or Small
 C4: Listen and repeat. Page 50
Ba: What time is it?
Lan: It’s eight o’clock. We’re late for school
Listen and repeat and then role play: One is Ba, other is Lan.
b. Luyện các bài hội thoại ngắn, đóng vai lại bài hội thoại mẫu với gợi ý cho sẵn ( practice short dialogues, make up similar ones using the prompts)
Example: English 7 Unit 2 A3 page 20
 A3: Listen
Lan: Excuse me, Hoa.
Hoa: Yes, Lan?
Lan: What is your telephone number?
Hoa: 8262019
Lan: Thanks. I’ll call you soon.
Now ask your classmate and compete the list.
Name
Address
Telephone number
c. Học sinh thảo luận các câu hỏi trong cặp sau đó đọc bài khoá để chọn câu trả lời đúng
Example: English 8: Unit 1: My friends
Lesson 3: Read page 13
( Exercises 1, 2 page 14 )
2. Làm việc theo nhóm (group work/ Work in group)
Được làm theo nhóm từ 3 người trở lên, làm việc theo bàn, theo tổ, theo dãy
a.Thảo luận các câu trả lời cho các câu hỏi của một bài đọc hoặc bài hội thoại.
Example: English 9 Unit 4 Lesson 4 Read page 36
b. Giải quyết vấn đề theo yêu cầu của nội dung luyện tập.
Example: English 7 Unit 11 B2 page 111
c.Lập kế hoạch về một hoạt động nào đó ( makes plan)
Example: English 7 Unit 6 B 2 page 65
d. Viết về mặt tích cực, tiêu cực của một vấn đề nào đó.
Example: English 8 Unit 8 Lesson 5 Write page 76
Work in groups to write a leter about your neighborhood.
e.Luyện hội thoại đóng vaii có nhiều hơn hai người tham gia.
Example:English 6 Unit 14 C1 page 147
f.Chơi các trò chơI theo đội: Slap the board, lucky number, nought and crosses
IV/ Phương pháp tổ chức học sinh hoạt động theo cặp, nhóm có hiệu quả.
1. Đối với giáo viên- người tổ chức đóng vai trò điều khiển hoạt động cần:
a.-Chỉ dẫn bài tập hay nêu ra nhiệm vụ rõ ràng.
Example: Teacher: Work in pairs to practice asking and answering about the time in two minutes:
-S1: What time do you?
-S2: I ..at ..o’ clock:
S1:What do you do after school ?
S2:I ............................................
b.. Trong quá trình học sinh thực hiện giáo viên cần phải có sự theo dõi, bao quát chung, không ngắt lời khi học sinh đang luyện tập, đi quanh lớp lắng nghe và giúp đỡ hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. Giáo viên ghi lại những lỗi sai điển hình để chỉ ra cho học sinh và giúp học sinh sửa sau đó.
c. Giáo viên cần quy định thời gian cụ thể cho từng hoạt động.
Example:Teacher: work in pair practise asking and answering about distance in 2 minutes.
(After teacher gives the requirements and duties to the Ss and does the model on the board)
Teacher: Now, time begins, work in pairs please (after 2 minutes).
Teacher: Now, time is up. Stop asking and answering.
d. Giáo viên nên linh động phân cặp, nhóm hợp lý có thể chọn học sinh cùng trình độ để làm việc với nhau tuỳ theo từng ý đồ và tính chất của từng bài tập, mẫu câu. Việc phân nhóm này nên quy định cho học sinh theo thói quen. 
Ví dụ trong việc phân cặp một học sinh có thể hoạt động ở hai đến ba cặp khác nhau và việc quy định này phải được thực hiện ngay từ những buổi đầu và mỗi cặp có quy ước về số hoặc tên riêng của cặp mình.
Example 1:Phân cặp đối với một số bài tập đơn giản ta thường phân cặp theo hai học sinh ngồi gần

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem(8).doc
Giáo án liên quan