Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học Phổ thông - Nguyễn Văn Cường
Phần 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới phương
pháp dạy học .12
1.1. Những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội
đối với giáo dục.12
1.1.1. Hội nhập quốc tế: Cơ hội hay thách thức đối với
giáo dục?.12
1.1.2. Xã hội tri thức và giáo dục .15
1.2. Một số vấn đề về thực trạng dạy học ở trường
THPT.19
1.2.1. Những vấn đề chung về văn hoá học tập.19
1.2.2. Các vấn đề về phương pháp dạy học.21
1.3. Những quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục
THPT.28
1.3.1. Đường lối, quan điểm chỉ đạo của nhà nước về
giáo dục .28
1.3.2. Những định hướng đổi mới từ chương trình
giáo dục THPT .30
1.4. Giáo dục định huớng kết quả đầu ra và phát
triển năng lực.37
1.4.1. Chương trình giáo dục định hướng nội dung
dạy học. 375
1.4.2. Giáo dục định hướng kết quả đầu ra. 39
1.4.3. Giáo dục định hướng phát triển năng lực.42
1.4.4. Chuẩn giáo dục.49
1.5. Các lý thuyết học tập – Cơ sở tâm lý học dạy học .53
1.5.1. Thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov . 54
1.5.2. Thuyết hành vi : Học tập là sự thay đổi hành vi. 55
1.5.3. Thuyết nhận thức: Học tập là quá trình xử lý
thông tin. 58
1.5.4. Thuyết kiến tạo: Học tập là tự kiến tạo tri thức. 61
1.6. Khái niệm và mô hình cấu trúc của phương
pháp dạy học.68
1.6.1. Khái niệm phương pháp dạy học.68
1.6.2. Mô hình cấu trúc hai mặt của phương pháp
dạy học .70
1.6.3. Mô hình các thành tố cơ bản của phương pháp
hợp. Dựa trên khái niệm chung về PPDH, có thể hiểu: đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của GV và HS, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh. • Đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm: - Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy; 83 - Đổi mới PPDH trên lớp học; - Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. • Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới PP học tập. • Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp. 1.7.2. Một số định hướng từ các khoa học giáo dục Từ kết quả nghiên cứu của nhiều lĩnh vực các khoa học giáo dục như triết học giáo dục, tâm lý học, giáo dục học và lý luận dạy học có thể rút ra những cơ sở khoa học của việc đổi mới PPDH. Ở đây không trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu của các khoa học giáo dục riêng rẽ mà chỉ tóm tắt một số cơ sở của việc đổi mới PPDH rút ra từ kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học đó. Những cơ sở này không hoàn toàn tách biệt mà có mối liện hệ với nhau. Từ kết quả nghiên cứu của triết học nhận thức có thể rút ra những cơ sở sau đây cho việc tổ chức hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học: • Sự thống nhất giữa khách thể và chủ thể trong quá trình nhận thức; • Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; • Sự liên kết giữa tư duy và hành động; • Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính; • Sự liên kết giữa trường học và cuộc sống; 84 • Sự liên kết giữa kinh nghiệm và phương pháp. Phù hợp với những quan điểm của triết học nhận thức, các nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực của tâm lý học cũng dẫn đến những kết luận sau đây: • Trong quá trình tiếp thu kiến thức, các hành động trí tuệ và thực hành có quan hệ tương hỗ với nhau; • Các phẩm chất nhân cách phải được hình thành thông qua các hoạt động phức hợp và trong một tổng thể; • Trong quá trình tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm từ hoạt động của bản thân đóng vai trò lớn; • Việc học tập cần được thực hiện thông qua việc HS tương tác với môi trường xung quanh; • Môi trường học tập tích cực, tính độc lập, việc sử dụng nhiều giác quan và việc học tập kiểu khám phá có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển động cơ và kết quả học tập; • Những biện pháp nhằm nâng cao động cơ học tập của HS bằng cách ép buộc hoặc đe dọa trừng phạt, thường không mang lại hiệu quả mà sẽ đưa đến hệ quả tiêu cực; • Khi giải quyết những nhiệm vụ gắn với các tình huống thực tế sẽ có tác dụng thúc đẩy động cơ học tập của HS nhiều hơn khi giải quyết các nhiệm vụ xa lạ với thực tế; • Sự tham gia cá nhân của HS vào các quá trình học tập và nội dung học tập cũng như sự tự trải nghiệm của HS có tác động tích cực đối với động cơ và kết quả học tập; 85 • Hoạt động thực hành vật chất có những ảnh hưởng tích cực đến động cơ và kết quả học tập; • Quan hệ GV - HS theo quan niệm của dạy học hiện đại là mối quan hệ tương tác, không phải do GV chi phối một cách áp đặt một chiều. Trong đó GV đóng vai trò người điều phối, chịu trách nhiệm chủ đạo, nhưng HS tham gia một cách tích cực và tự lực, cùng quyết định và cùng chịu trách nhiệm. Từ những cơ sở của các khoa học giáo dục có thể tóm tắt một số quan điểm chung cho việc tổ chức học tập trong nhà trường như sau: • Qúa trình học tập là quá trình tương tác trong môi trường học tập có chuẩn bị giữa HS với nội dung học tập và với GV cũng như giữa HS với nhau. Môi trường học tập cần khuyến khích tính tích cực, tự lực, sáng tạo, sự phân hoá cũng sự cộng tác trong học tập. • Trong quá trình học tập, HS cần dươc tạo điều kiện tự kiến tạo tri thức trên cơ sở tri thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm riêng của mình. Quá trình học tập mang tính cá thể. Mỗi HS cần ý thức được những con đường, cách thức học tập riêng của mình phù hợp với đặc điểm cá nhân. • Quá trình học tập đòi hỏi tính tự điều khiển, tính trách nhiệm của HS. HS cần có trách nhiệm với quá trình và kết quả học tập trong giờ học cũng như trong việc tự học, biết tự xác định mục đích, lập kế hoạch, đánh giá và điều khiển quá trình tự học một cách tích cực. 86 • Bên cạnh việc học tập các tri thức mới, các giai đoạn ứng dụng, luyện tập, thực hành, hệ thống hoá cũng như đào sâu và củng cố tri thức đóng vai trò quan trọng trong học tập. • Bên cạnh những tri thức chuyên môn hệ thống, những chủ đề tích hợp, liên môn gắn với thực tiễn cuộc sống và xã hội, định hướng hành động có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị cho HS giải quyết những tình huống của cuộc sống và tình huống nghề nghiệp sau này. • Phương tiện dạy học không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn phải là phương tiện của việc học. Các phương tiện hiện đại như đa phương tiện, Internet hỗ trợ quá trình học tập và chuẩn bị cho HS làm quen với các phương tiện trong môi trường làm việc và cuộc sống hiện đại. Cần tạo điều kiện cho HS sử dụng các phương tiện hiện đại theo hướng tích cực hoá và tăng cường tính tự lực trong học tập. • Việc chú ý các đặc điểm chuyên biệt về giới tính trong dạy học giúp phát huy những điểm mạnh riêng của HS theo sự khác biệt về cá thể của họ. Thực hiện điều đó một cách phù hợp sẽ hỗ trợ việc thực hiện quan điểm bình đẳng giới tính trong dạy học. 1.7.3. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học Các biện pháp đổi mới PPDH rất phong phú. Sau đây khuyến nghị một số biện pháp đổi mới PPDH dành cho giáo viên. 1) Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học Đổi mới PPDH cần bắt đầu từ việc đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học. Trong việc thiết kế bài dạy học (soạn giáo án), 87 cần xác định các mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng một cách rõ ràng, có thể đạt được và có thể kiểm tra, đánh giá được. Trong việc xác định nội dung dạy học, không chỉ chú ý đến các kiến thức kỹ năng chuyên môn mà cần chú ý những nội dung có thể phát triển các năng lực chung khác như năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Việc xác định PPDH cần được lập luận trên cơ sở mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình dạy học, đặc biệt là mối quan hệ mục đích - nội dung – PPDH. Trong việc thiết kế PPDH cần bắt đầu từ bình diện vĩ mô: xác định các quan điểm, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Từ đó xác định các PPDH cụ thể và thiết kế hoạt động của GV và HS theo trình tự các tình huống dạy học nhỏ ở bình diện vi mô. Sử dụng công nghệ thông tin, chẳng sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint là một phương hướng cải tiến việc thiết kế bài dạy học cũng như hoạt động dạy học. Tuy nhiên ‘giáo án điện tử’ không phải tất cả của việc đổi mới PPDH. 2) Cải tiến các PPDH truyền thống Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những PP quan trọng trong dạy học. Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các PPDH này người GV cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, 88 các PPDH truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các PPDH truyền thống cần kết hợp sử dụng các PPDH mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS. Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của HS trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. 3) Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các PP và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường THPT hiện nay, nhiều GV đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của GV với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những PP chuyên biệt như PP đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá ”bên ngoài” của HS. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá ”bên trong” 89 cần chú ý đến mặt bên trong của PPDH, vận dụng dạy học GQVĐ và các PPDH tích cực khác. 4) Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề (GQVĐ) Dạy học GQVĐ (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. HS được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và PP nhận thức. Dạy học GQVĐ là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của HS, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với nhữn
File đính kèm:
- Mot so VD Doi_Moi PPDH_THPT.pdf