Lịch báo giảng tuần 25 lớp 4
I.MỤC TIÊU
- Giúp HS nhớ lại một số kiến thức đã học.
+ Biết vì sao phải kính trong và biết ơn người lao động.
+ Biết ý nghĩa của việc cư xử lịch sự với mọi người.
+ Biết vì sao phải bảo vệ các công trình công cộng
- Biết vận dụng các hành vi vào cuộc sống thực tế.
II. ĐỒ DÙNG DẠY-HỌC
- Hệ thống cu hỏi ơn tập
- Một số tình huống để HS thực hành.
III. CC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
u quan sát hình minh hoạ 5,6,7,8 trang 99, trao đổi và trả lời câu hỏi: + Những trường hợp nào cần tránh để đảm bảo đủ ánh sáng khi đọc, viết ? Tại sao ? - Gọi đại diện HS trình bày ý kiến, yêu cầu mỗi HS chỉ nói về một tranh, các nhóm có ý kiến khác bổ sung. - Nhận xét câu trả lời của HS. - GV kết luận: Khi đọc, viết tư thế phải ngay ngắn, khoảng cách giữa mắt và sách giữ cự li khoảng 30 cm. Không được đọc sách khi đang nằm, đang đi trên đường hoặc trên xe chạy lắc lư. Khi viết bằng tay phải, ánh sáng phải được chiếu từ phía trái hoặc từ phía bên trái phía trước để tránh bóng của tay phải, đảm bảo đủ ánh sáng khi viết. -Hỏi: +Em có thể làm gì để tránh hoặc khắc phục việc đọc, viết dưới ánh sáng quá yếu? + Theo em, không nên làm gì để bảo vệ đôi mắt? - Liên hệ giáo dục HS luôn luôn tực hiện tốt những việc nên làm để bảo vệ mắt. - Nhận xét tiết học, tuyên dương HS học tốt. - Dặn dò về nhà học bài và làm theo bài học. -Hs hát -3 HS lên bảng lần lượt trả lời các câu hỏi sau: - HS nhận xét. -HS thảo luận cặp đôi. -HS trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. + Chúng ta không nên nhìn trực tiếp vào Mặt Trời hoặc ánh lửa hàn vì: ánh sáng được chiếu sáng trực tiếp từ Mặt Trời rất mạnh và còn có tia tử ngoại gây hại cho mắt, nhìn trực tiếp vào Mặt Trời ta cảm thấy hoa mắt, chói mắt. Anh lửa hàn rất mạnh, trong ánh lửa hàn còn chứa nhiều: tạp chất độc, bụi sắt, gỉ sắt, các chất khí độc do quá trình nóng chảy kim loại sinh ra có thể làm hỏng mắt. +Những trường hợp ánh sáng quá manh cần tránh không để chiếu thẳng vào mắt: dùng đèn pin, đèn laze, ánh điện nê-ông quá mạnh, đèn pha ô-tô, … -HS nghe. - HS thảo luận nhóm 4, quan sát, thảo luận , đóng vai dưới hình thức hỏi đáp về các việc nên hay không nên làm để tránh tác hại do ánh sáng quá mạnh gây ra. - Các nhóm lên trình bày, cả lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung. + HS nhìn vào kính và trả lời: Em nhìn thấy một chỗ rất sáng ở giữa kính lúp. - HS nghe. - HS thảo luận cặp đôi quan sát hình minh hoạ và trả lời theo các câu hỏi: + H5: Nên ngồi học như bạn nhỏ vì bàn học của bạn nhỏ kê cạnh cửa sổ, đủ ánh sáng và ánh Mặt Trời không thể chiếu trực tiếp vào mắt được. + H6: Không nên nhìn quá lâu vào màn hình vi tính. Bạn nhỏ dùng máy tính quá khuya như vậy sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, có hại cho mắt. + H7: Không nên nằm đọc sách sẽ tạo bóng tối, làm các dòng chữ bị che bởi bóng tối, sẽ làm mỏi mắt, mắt có thể bị cận thị. + H8: Nên ngồi học như bạn nhỏ. Đèn ở phía bên trái, thấp hơn đầu nên ánh sáng điện không trực tiếp chiếu vào mắt, không tạo bóng tối khi đọc hay viết. - HS lắng nghe. - HS trả lời. - HS lắng nghe. «««««««««««« KỂ CHUYỆN (Tiết 25) NHỮNG CHÚ BÉ KHÔNG CHẾT I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: - Dựa theo lời kể của giáo viên và tranh minh hoạ (SGK), kể lại được từng đoạn của câu chuyện Những chú bé không chết rõ ràng, đủ ý (BT1) ; kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện (BT2). - Biết trao đổi với bạn về ý nghĩa của câu chuyện và đặt được tên khác cho truyện phù hợp với nội dung. II – ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: Tranh minh họa truyện trong SGK (có thể phóng to, nếu có điều kiện) III – HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Tiến trình tiết học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động : 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới : vHoạt động 1: Giới thiệu vHoạt động 2: Hướng dẫn hs kể chuyện: vHoạt động 3: Hướng dẫn hs kể truyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện 4. Củng cố dặn dò: [[ Bài cũ: Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia. - GV gọi 2 HS kể lại câu chuyện mà em được kiến hoặc tham gia nói về hoạt động giúp cho làng quê, đường phố sạch, đẹp. - GV nhận xét. * Giới thiệu bài: Nêu mục tiêu bài học. * GV kể chuyện - Giọng kể hồi hộp; phân biệt lời các nhân vật(lời tên sĩ quan lúc đầu hống hách; sau ngạc nhiên, kinh hãi đến hoảng loạn; các câu trả lời của chú bé du kích: dõng dạc, kiêu hãnh). Cần làm rõ chi tiết về chiếc áo sơ mi xanh có hàng cúc trắng của các chú bé, nhấn giọng chi tiết vẫn là chú bé mặc áo sơ mi xanh có hàng cúc trắng. Đây chỉ là chi tiết sâu xa có ý nghĩa chỉ sự bất tử của các chú bé dũng cảm, cũng là chi tiết khiến tên sĩ quan phát xít bị ám ảnh đến hoảng loạn. - Kể lần 1: Sau khi kể lần 1, GV giải nghĩa một số từ khó chú thích sau truyện. - Kể lần 2:Vừa kể vừa chỉ vào tranh minh hoạ phóng to trên bảng. - Kể lần 3(nếu cần) * Hướng dẫn hs kể truyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện - Yêu cầu hs đọc nhiệm vụ của bài kể chuyện trong SGK. - Cho hs kể trong nhóm 2 hoặc 4 em và trao đổi về nội dung câu chuyện. - Cho hs thi kể trước lớp: + Các nhóm thi kể nối tiếp từng đoạn của truyện theo tranh. + Hs kể cá nhân toàn bộ câu chuyện. - Cho hs bình chọn bạn kể tốt. - Gv nhận xét tiết học, khen ngợi những hs kể tốt và cả những hs chăm chú nghe bạn kể, nêu nhận xét chính xác. - Yêu cầu về nhà kể lại truyện cho người thân, xem trước nội dung tiết sau. - HS hát - Vài HS đứng tại chỗ kể. - HS nhận xét. - Lắng nghe. - Hs nghe kết hợp nhìn tranh minh hoạ, đọc phần lời dưới mỗi tranh trong SGK. - HS Đọc . - Kể trong nhóm theo tranh và trao đổi ý nghĩa câu chuyện. - Thi kể. - Lắng nghe bạn kể và đặt câu hỏi cho bạn. - Bình chọn bạn kể tốt. - HS lắng nghe. {{ Thứ tư 05/03/2014 TẬP ĐỌC BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH I MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU: - Bước đọc biết đọc diễn cảm một, hai khổ thơ trong bài với giọng vui, lạc quan. - Hiểu ND : Ca ngợi tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chiến sĩ lái xe trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước. (trả lời được các câu hỏi trong SGK, thuộc 1, 2 khổ thơ). II ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: - Ảnh minh hoạ bài đọc trong SGK. - Bảng phụ viết sẵn các câu thơ, khổ thơ cần hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm. III CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Tiến trình tiết học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động : 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới : vHoạt động 1: Giới thiệu vHoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện đọc vHoạt động 3: Tìm hiểu bài vHoạt động 3:Luyện đọc diễn cảm 4. Củng cố dặn dò: - Kiểm tra dụng cụ học tập. Khuất phục tên cướp biển - Kiểm tra 2,3 HS đọc và trả lời câu hỏi. - Truyện đọc trên giúp em hiểu ra điều gì ? - GV nhận xét. * Giới thiệu bài - Nhìn bức tranh này, các em thấy những chiếc xe ô-tô của bộ đội ta đang băng băng ra trận trên đường Trường Sơn đầy khói lửa bom đạn. Đọc bài thơ tiểu đội xe không kính, các em sẽ hiểu rõ hơn những khó khăn, nguy hiểm trên đường ra trận và tinh thần dũng cảm của các chú bộ đội lái xe. * Hướng dẫn HS luyện đọc - Gọi HS khá, giỏi đọc toàn bài. - GV nghe và nhận xét và sửa lỗi luyện đọc cho HS. - Hướng dẫn HS giải nghĩa từ khó. - Đọc diễn cảm cả bài. * Tìm hiểu bài - Những hình nào trong bài thơ nói lên tinh thần dũng cảm và lòng hăng hái của các chiến sĩ lái xe ? - Tình đồng chí, đồng đội của các chiến sĩ được thể hiện trong những câu thơ nào ? - Hình ảnh những chiếc xe không kính vẫn băng băng ra trận giữa bom đạn của kẻ thù gợi cho em cảm nghĩ gì ? + Đó cũng là khí thế quyết chiến thắng “ Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước “ của dân tộc ta. Đó cũng chính là tư thế, là chân dung của một dân tộc anh hùng. - Nêu ý nghĩa của bài thơ ? * Đọc diễn cảm - GV đọc diễn cảm đoạn Không có kính ……mau khô thôi - Hướng dẫn HS đọc diễn cảm. - Gọi vài HS đọc diễn cảm từng khổ thơ. - HS thi đọc diễn cảm. - GV nhận xét sửa sai. - GV nhận xét tiết học, biểu dương HS học tốt. - Về nhà học thuộc lòng bài thơ. - Chuẩn bị :Thắng biển. - HS tự kiểm tra dụng cụ học tập. - HS đọc bài và trả lời câu hỏi. - HS nhận xét. - HS lắng nghe. - HS khá giỏi đọc toàn bài . - HS nối tiếp nhau đọc trơn từng đoạn. - 1,2 HS đọc cả bài . - HS đọc thầm phần chú giải từ mới. - HS lắng nghe. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi . - Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi ; ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn trơi, nhìn đất, nhìn thẳng … Không có kính, ừ thì ướt áo ; Mưa tuôn , mưa xối như ngoài trời ; Chưa cần thay, lái vài trăm cây số nữa … - Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới ; Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi . . . đã thể hiện tình đồng chí, đồng đội thắm thiết giữa những người chiến sĩ lái xe ở chiến trường đầy khói lửa bom đạn. + Cảm nghĩ về các chú bộ đội lái xe rất vất vả, rất dũng cảm. + Các chú bộ đội lái xe thật dũng cảm, lạc quan, yêu đời, coi thường khó khăn, bất chấp bom đạn của kẻ thù. + Cảm nghĩ về khí thế ra trận ào ạt, bất chấp khó khăn, vượt lên tất cả của quân và dân ta lúc bấy giờ. - Qua hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính, ca ngợi tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chiến sĩ lái xe trong những năm tháng chống Mĩ cứu nước. - HS nêu nội dung chính. - HS lắng nghe GV đọc diễn cảm. - HS lắng nghe. - Vài HS đọc diễn cảm. - Đại diện nhóm thi đọc thuộc lòng 1 khổ thơ hoặc bài thơ. - HS lắng nghe. «««««««««««« TOÁN TIẾT 123 : LUYỆN TẬP I - MỤC TIÊU : - Biết giải bài toán liên quan đến phép cộng và phép nhân phân số. - HS làm bài tập: bài 2; bài 3. - Đối với học sinh khá, giỏi làm luôn các bài tập còn lại. II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: SGK, vở toán, bảng con. III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Tiến trình tiết học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động : 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới : vHoạt động 1: Giới thiệu vHoạt động 2: Luyện tập thực hành. 4. Củng cố dặn dò: - Kiểm tra dụng cụ học tập. - GV gọi 2 HS lên bảng, yêu cầu các em làm các BT hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 123. - GV nhận xét và cho điểm HS. * Giới thiệu bài: Trong bài học hôm nay các em sẽ cùng tìm hiểu một số tính chất của phép nhân phân số và áp dụng các tính chất đó làm các bài tập. a).Giới thiệu một số tính chất của phép nhân phân số * Tính chất giao hoán - GV viết lên bảng: x = ? x = ? sau đó yêu cầu HS tính. - Kết luận: Đó đều được gọi là tính chất giao hoán của phép nhân. * Tính chất kết hợp - GV viết lên bảng hai biểu thức sau và yêu cầu HS tính giá trị: ( x ) x = ? ; x ( x ) = ? - Hãy so sánh giá trị của hai biểu thức ( x ) x và x ( x ) ? * Qua bài toán trên, bạn nào cho biết muốn nhân một tích hai phân số với phân số thứ ba chúng ta có thể làm như thế nào ? - Đó chính là tính chấ
File đính kèm:
- GIAO AN TUAN 25 DUNG 2013.doc