Kế hoạch bài dạy Tự nhiên & Xã hội 1 + Khoa học 4 - Tuần 9 - Năm học 2021-2022 - Trương Thị Phấn
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Tự nhiên & Xã hội 1 + Khoa học 4 - Tuần 9 - Năm học 2021-2022 - Trương Thị Phấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN TUẦN 9 Thứ 2 ngày 8 tháng 11 năm 2021 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM: THAM GIA NGÀY HỘI LÀM VIỆC TỐT; GDCĐ: EM LÀM VIỆC TỐT. ( Thực hiện dạy ở lớp 1A; 1B; 1C) 1. Mục tiêu Sau hoạt động, HS có khả năng: -Thưc hiện được một số việc làm cụ thể để giúp đỡ các bạn nhỏ ở vùng khó khăn như: chia sẻ sách, vở, đồ dùng học tập, quần áo - Liên hệ và thể hiện cảm xúc về những việc tốt mà HS đã làm để giúp đỡ bạn bè, người thân và những người xung quanh. - Cam kết thực hiện những lời nói, việc làm cụ thể để thể hiện tình yêu thương và giúp đỡ mọi người xung quanh phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp thông thường 2. Chuẩn bị - Tranh ảnh minh họa hoặc máy chiếu; - Giấy màu, bút vẽ, bút viết 3. Các hoạt động cụ thể Hoạt động 1: Ngày hội làm việc tốt: - GV tuyên truyền với HS về mục đích, nội dung, ý nghĩa của Ngày hội làm việc tốt - HD HS chuẩn bị sách, vở, đồ dùng học tập, quần áo cũ dành tặng các bạn nhỏ ở những vùng khó khăn ( khi nhà trường tổ chức ngày hội việc tốt) - HS chia sẻ cảm xúc khi tham gia Ngày hội việc làm tốt.( Em sẽ cảm thấy thế nào Ngày hội làm việc tốt? ) Hoạt động 2: Chia sẻ việc tốt em đã làm a. Mục tiêu HS tự liên hệ bản thân và chia sẻ về những việc làm để giúp đỡ bạn bè, người thân và những người xung quanh b. Cách tiến hành - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi theo các câu hỏi + Bạn đã làm gì để giúp đỡ bạn bè, người thân và những người xung quanh? + Bạn làm việc đó khi nào? + Bạn cảm thấy như thế nào sau ki làm những việc đó - HS thảo luận cặp đôi - 2 đến 3 cặp HS chia sẻ trước lớp - GV và HS cùng nhận xét và khen ngợi những bạn đã làm được những việc tốt phù hợp để giúp đỡ mọi người c. Kết luận Khi bạn bè, người thân gặp khó khăn, em nên sẵn sàng giúp đỡ bằng những việc làm cụ thể, phù hợp như: giúp học bài; giúp đỡ, thăm hỏi khi bạn bị đau, ốm; chia sẻ khi bạn có chuyện buồn; giúp đỡ bố mẹ việc nhà; quan tâm; chăm sóc ông bà cha mẹ Hoạt động 2: Cây việc tốt a. Mục tiêu Cam kết thực hiện những lời nói, việc làm cụ thể để thực hiện tình yêu thương và giúp đỡ mọi người xung quanh phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp thông thường b. Cách tiến hành (1) Cá nhân làm bông hoa việc tốt: HS vẽ để tạo thành những bông hoa, chiếc lá hoặc quả. Viết hoặc vẽ lên mỗi bông hoa, chiếc lá hoặc quả một việc tốt mà mình đã thực hiện trong ngày. - Một số HS lên thuyết trình về bông hoa, chiếc lá hoặc quả việc tốt của mình - GV theo dõi, nhận xét và giúp đỡ HS hoàn thành SP của mình. ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG: ..................................................... _______________________________ Thứ 5 ngày 11 tháng 10 năm 2021 TỰ NHIÊN XÃ HỘI: AN TOÀN TRÊN ĐƯỜNG ( Thực hiện dạy ở lớp 1A; 1B; 1C) I.Mục tiêu: Sau bai hoc, HS đạt được + Về nhận thức khoa học: - Nhận biết được một số tình huống nguy hiểm, các rủi ro có thể xảy ra trên đường. - Nêu được cách phòng tránh nguy hiểm trong một số tình huống để đảm bảo an toàn trên đường, - Nói được tên và ý nghĩa của một số biển báo và tín hiệu đèn hiệu giao thông, * Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh. – Đặt được câu hỏi để tìm hiểu về nguyên nhân, cách phòng tránh nguy hiểm trong một số tình huống giao thông. - Biết cách quan sát, trình bày ý kiến của mình về nguyên nhân, cách phòng tránh nguy hiểm trong một số tình huống giao thông, về biển báo và đèn tín hiệu giao thông... * Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Thực hành đi bộ qua đường theo sơ đồ: đoạn đường không có đèn tín hiệu giao thông ; đoạn đường có đèn tín hiệu giao thông. II. Chuẩn bị: - Các hình trong SGK. - VBT Tự nhiên và Xã hội 1. - Các tấm bìa có hình tròn (màu xanh và màu đỏ) ; hình xe ô tô, xe máy, xe đạp. III.Hoạt động dạy học Mở đầu: Hoạt động chung cả lớp: - HS trả lời câu hỏi của GV: + Nhà em ở gần hay xa trường? + Em thường đến trường bằng phương tiện gì? Một số HS trả lời câu hỏi. GV dẫn dắt vào bài học: Để đảm bảo an toàn trên đường đi học, cũng như: toàn trên đường, chúng ta cần thực hiện những quy định gì, bài học hôm nay cả lớp cùng tìm hiểu. KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Phát hiện tình huống giao thông nguy hiểm: * Mục tiêu - Nhận biết được một số tình huống nguy hiểm, nêu cách phòng tránh để đảm bảo an toàn trên đường. - Biết cách quan sát, đặt câu hỏi, trình bày ý kiến của mình về nguyên nhân, cách phòng tránh nguy hiếm trong một số tình huống giao thông. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo cặp - HS quan sát các hình ở trang 58, 59 trong SGK để trả lời các câu hỏi: + Các bạn đến trường bằng những phương tiện gì? + Theo em, những người nào có hành động không đảm bảo an toàn? Vì sao? + Em khuyến một số bạn HS có hành động không đảm bảo an toàn điều gì? Bước 2: Làm việc cả lớp - Đại diện một số cặp trình bày kết quả làm việc trước lớp. - HS khác nhận xét, đặt câu hỏi, bổ sung câu trả lời. GV bình luận, hoàn thiện các câu trả lời. Gợi ý: Hình 1 trang 58: Hai bạn HS thò tay và đầu ra ngoài cửa xe ô tô ; một bạn HS ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm. Hình 2 trang 59: Hai HS đi ra giữa đường ; Hình 3 trang 59: Một HS đứng trên thuyền, một HS thò tay nghịch nước. - HS có thể làm cầu 1 của Bài 9 (VBT). 2. Một số biển báo và đèn tín hiệu giao thông Hoạt động 2: Tìm hiểu biển báo và đèn tín hiệu giao thông * Mục tiêu Nói được tên và ý nghĩa của một số biển báo và tín hiệu đèn hiệu giao thông. Biết cách quan sát, trình bày ý kiến của mình về biển báo và đèn tín hiệu giao thông. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo nhóm 6 - HS quan sát các hình ở trang 60, 61 trong SGK để trả lời các câu hỏi: + Có những biển báo và đèn tín hiệu giao thông nào? + Khi gặp những biển báo và đèn tín hiệu giao thông đó, em phải làm gì? + Ngoài những biến báo đó, khi đi trên đường em nhìn thấy những biển báo nào? Chúng cho em biết điều gì? Bước 2: Làm việc cả lớp Đại diện một số nhóm trình bày kết quả làm việc trước lớp (mỗi nhóm trình bày một câu). - HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời. GV bình luận và hoàn thiện các trả lời. Gợi ý: Biển báo trong hình: cấm đi ngược chiều, cấm người đi bộ, cấm xe đạp người đi bộ sang ngang,Đèn tín hiệu giao thông chính ba màu xanh, vàng, đỏ và đèn tín hiệu hai màu điều khiển giao thông đối với người đi bộ. Ngoài các biển báo như trong hình, có thể nhìn thấy biển đá lở (chủ yếu ở vùng núi), biên bến phà, nhiều nơi có biển giao nhau với đường sắt không có rào chắn,... HS có thể làm cầu 2 của Bài 9 (VBT). 3, Đi bộ qua đường Hoạt động 5: Tìm hiểu các yêu cầu đi bộ qua đường * Mục tiêu - Nêu được các yêu cầu đi bộ qua đường. - Biết cách quan sát, trình bày ý kiến của mình về các yêu cầu đi bộ qua đường * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo nhóm - Nhóm chẵn: HS quan sát các hình ở trang 62 trong SGK để nêu yêu cầu đi bộ đường ở đoạn đường có đèn tín hiệu giao thông dành cho người đi bộ. - Nhóm lẻ: HS quan sát các hình ở trang 62 trong SGK để nêu yêu cầu đi bộ | đường ở đoạn đường không có đèn tín hiệu giao thông dành cho người đi bộ. Bước 2: Làm việc cả lớp - Đại diện một số nhóm trình bày kết quả làm việc trước lớp. - HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời. GV chốt thông tin: + Qua đường ở đoạn đường có đèn tín hiệu giao thông dành cho người đi bộ: * Dừng lại trên hè phố, lề đường hoặc sát mép đường. • Chờ cho tín hiệu đèn dành cho người đi bộ chuyển sang màu xanh. * Quan sát bên trái, bên phải và bên trái một lần nữa cho đến khi chắc chắn không có chiếc xe nào đang đến gần. Đi qua đường trên vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, giơ cao tay để các xe nhận biết và vẫn cần quan sát an toàn. + Qua đường ở đoạn đường không có đèn tín hiệu giao thông dành cho người đi bộ: *Dừng lại trên hè phố, lề đường hoặc sát mép đường. * Quan sát bên trái, bên phải và bên trái một lần nữa cho đến khi chắc chắn an toàn. . - GV hướng HS đến thông điệp: “Chúng ta cần phải thực hiện những quy định về trật tự an toàn giao thông để đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác ” . - HS có thể làm câu 4 của Bài 9 (VBT). LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Hoạt động 4: Chơi trò chơi “Đèn xanh đèn đỏ” * Mục tiêu - Nhớ được ý nghĩa của tín hiệu đèn hiệu giao thông. - Phát triển kĩ năng lắng nghe và phản ứng nhanh. * Cách tiến hành Bước 1: Hướng dẫn cách chơi – Mỗi HS năm hai tay và khoanh tay trước ngực. - Khi GV nói đèn xanh hoặc giơ tấm bìa tròn màu xanh, hai nắm tay của HS chuyển động trước ngực, khi GV nói đèn đỏ hoặc giơ tấm bia tròn màu đỏ, hai năm tay HS phải dừng lại. Bước 2: Tổ chức chơi trò chơi GV gọi hai HS lên quan sát xem bạn nào thực hiện đúng / không đúng theo hiệu lệnh của GV. Bạn nào làm sai thì sẽ nhắc lại ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông. Bước 3: Nhận xét và đánh giá – Dãy bàn nào có ít số HS làm sai nhất – được khen thưởng. - GV mở rộng thông tin cho HS: Tín hiệu đèn xanh: cho phép người và xe đi. Tín hiệu đèn vàng: cảnh báo cho sự luân chuyển tín hiệu, báo hiệu người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông trên đường giảm tốc độ và phải dừng lại ở trước vạch sơn “Dừng lại ” theo quy định. Trong trường hợp người điều khiển phương tiện và người đi bộ đã vượt quá vạch sơn thì phải nhanh chóng vượt qua khỏi giao lộ để tránh gây nguy hiểm cho bản thân và người tham gia giao thông khác. Tín hiệu đèn đỏ: dừng lại. - HS có thể làm cầu 3 của Bài 9 (VBT). ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG: ..................................................... _______________________________ Buổi chiều: KHOA HỌC: NƯỚC CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ ? BA THỂ CỦA NƯỚC. ( Thực hiện dạy ở lớp 4A; 4B; 4C) . I. MỤC TIÊU - Nêu được một số tính chất của nước: nước là chất lỏng trong suốt không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định; nước chảy từ cao xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phớa, thấm qua một số vật và hòa tan một số chất. - Quan sát và làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của nước. - Nêu được ví dụ về ứng dụng một số tính chất của nước trong đời sống: làm mái nhà dốc cho nước mưa chảy xuống, làm áo mưa để mặc không bị ướt,... - Nêu được nước tồn tại ở ba thể: lỏng, khí , rắn. - HDHS làm thí nghiệm về sự chuyển thể của nước từ thể lỏng thành thể khí và ngược lại ( ở nhà) II. PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC Áp dụng PP “Bàn tay nặn bột" III. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC - Giấy báo, khăn bông, miếng xốp, túi ni lông, chai nhựa, bát sứ, khay đựng nước, 1 ít đường, muối, cát, cốc thủy tinh có đánh số, - Bút xạ, giấy khổ lớn, bảng nhóm IV. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC 1. Giới thiệu chủ đề Phần KH tiếp theo cô sẽ giới thiệu với các em chủ đề mới đó là chủ đề “ Vật chất và năng lượng” 2. Bài mới: 2.1 Tính chất của nước: a) Tình huống xuất phát - GV: Nước rất cần thiết trong cuộc sống của mỗi chúng ta.Vậy em hãy cho biết nước có những nơi nào? ( Sông , hồ , ao, giếng, ). - Vậy, nước có tính chất gì ? b)Ý kiến ban đầu của HS - GV cho học sinh ngồi theo nhóm 4. GV đặt một cốc nước, 1 viên phấn, 1quyển sách. Hỏi: Nước có khác 2 vật này không? - Các em hãy suy nghĩ 1 phút và nêu cảm nhận của mình về nước. - HS phát biểu: ( HS ghi vào vở khoa học, 1 em ghi vào bảng nhóm các cảm nhận ban đầu) Ví dụ: Nước có màu trắng/ Nước là một chất lỏng, trong suốt, không màu, không mùi, không vị/ Nước không có hình dạng nhất định/ Nước chảy từ trên cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía/ Nước thấm qua một số vật / Nước hũa tan một số chất/ - Các nhóm dán kết quả thảo luận lên bảng lớp, 1 số học sinh đọc to cảm nhận ban đầu của nhóm. c) Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi, nghiên cứu: - GV: Có điều gì các em băn khoăn không? - HS nêu, GV ghi bảng: 1. Bạn có chắc rằng nước là một chất lỏng, trong suốt, không màu, không mùi, không vị không? 2. Vì sao các bạn lại cho rằng nước không có hình dạng nhất định? 3. Bạn có chắc rằng nước chảy từ trên cao xuống thấp không? 4. Vì sao nước không thấm qua tất cả các vật? 5. Không biết nước có hòa tan một số chất không? GV: Trên đây là những thắc mắc của các nhóm, vậy chúng ta nên làm gì để giải quyết các thắc mắc trên? - HS suy nghĩ, phát biểu: Đọc sách giáo khoa, làm thí nghiệm, - GV: Vì sao nhóm em lại cho rằng nước không có hình dạng nhất định? (Em dự đoán là như vậy) + Vậy em nghĩ ra phương án gì để biết nước không có hình dạng nhất định? + Vậy theo em phương án nào là tối ưu nhất? (HS nêu) d) Tiến hành thực nghiệm phương án tim tòi: - GV: Để làm các thí nghiệm các em cần những vật liệu gì? Phương án làm ra sao? Các nhóm hãy thảo luận trong vòng 2 phút. Để giải đáp câu hỏi 1, TN cần có vật liệu gì? Phương án làm ra sao? - GV phát đồ thí nghiệm cho các nhóm và dặn dò: trong quá trình làm thí nghiệm các em cần ghi chép kết luận các em tìm được. (HS ghi vào vở khoa học các kết luận về tính chất của nước) Cho HS tự làm, sau đó gọi đại diện nhóm lên làm: e) Kết luận và hợp thức hóa kiến thức: - GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả. - Đại diện các nhóm lên trình bày (bằng cách tiến hành lại thí nghiệm) Để trả lời câu hỏi 1 mời nhóm 1 lên làm thí nghiệm. Nhóm 1 thực hành, các nhóm khác theo dõi. TN: Đặt 2 cốc thủy tinh lên bàn, có đánh số 1 và 2. Đổ 1 ít nước vào cốc số 1 và 1 ít sữa vào cốc số 2; - Em thấy cốc nào đựng nước, cốc nào đựng sữa? - Làm thế nào em biết được điều đó? ( nhìn vào 2 cốc, cốc số 1 trong suốt, không màu và nhìn rừ chiếc thỡa; cốc 2 có màu trắng đục và nghe mùi sữa. Em KL cốc 1 đựng nước, cốc 2 đựng sữa.) - GVcho HS lần lượt ngửi từng cốc và nếm thử từng cốc.-> KL - Sau khi làm thí nghiệm, nhóm em rút ra kết luận gì?( Nước là một chất lỏng, trong suốt, không màu, không mùi, không vị.) Lưu ý: Trong cuộc sống rất cần thận trọng, nếu không biết chắc một chất nào đó có độc hay không, tuyệt đối không được ngửi và nhất là không được nếm. Nhóm 2 thực hành: TN: Đổ nước vào 1 cái chai, em thấy nước có hình dạng của cỏi chai đó, đổ nước vào cốc thủy tinh, em thấy nước có hình dạng của cốc thủy tinh, - Qua thí nghiệm này, em có kết luận gì? ( Nước khụng cú hình dạng nhất định). Nhóm 3 thực hành: - Sau khi làm thí nghiệm, nhúm em rút ra kết luận gì?(Nước chảy từ trên cao xuống thấp, lan ra mọi phía.) * Liên hệ: Trong thực tế, người ta ứng dụng tính chất nước chảy từ trên cao xuống thấp để làm gì? (làm mái nhà dốc cho nước mưa chảy xuống, sức nước chảy làm quay tua bin sản xuất, ) Nhóm 4 thực hành: TN: Em đổ nước trên chiếc khăn bông, khăn ướt, chứng tỏ nước thấm qua chiếc khăn bông; Em đổ nước trên tấm xốp, tấm xốp ướt và nặng hơn lúc đầu, chứng tỏ nước thấm qua tấm xốp; đổ nước vào tíu ni long, nước không thấm ướt bề ngoài túi ni long, điều đó chững tỏ nước không thấm qua ni long; cốc nhựa, ) - Qua thí nghiệm vừa rồi, em cú kết luận gì?( Nước thấm qua một số vật.) - Nước có thấm qua giấy không? ( yêu cầu HS thực hành luôn) Hỏi: Để một vật không bị thấm nước, ta phải lưu ý điều gì? (Không để các vật dễ thấm nước như: vải, khăn bông, sách vở, ở những nơi ẩm ướt) *Liên hệ: Trong thực tế, người ta vận dụng tính chất nước không thấm qua một số để làm gì? (sản xuất các dụng cụ chứa nước như: ấm nhôm, xô, chậu, các đồ dùng nhà bếp để nấu ăn, để chứa nước, làm áo mưa mặc để tránh mưa, ) Nhóm 5 thực hành: TN: Đặt 3 cốc thủy tinh lên bàn, đổ nước vào 3 cốc - lượng nước bằng nhau. Cốc 1, em cho vào một thìa muối, cốc 2 em cho vào 1 thìa đường, cốc 3 em cho vào 1 ít cát. Dùng thìa khuấy đều cả 3 cốc, em thấy cốc 1 không còn muối, cốc 2 không còn đường, cốc số 3 vần còn nhìn thấy cát. - HS kết luận : Nước hòa tan một số chất. Cuối cùng cho HS nhắc lại toàn bộ kết luận. + Nước là một chất lỏng, trong suốt, không màu, không mùi, không vị. + Nước không có hình dạng nhất định. + Nước chảy từ trên cao xuống thấp, lan ra mọi phía. + Nước thấm qua một số vật. + Nước hòa tan một số chất. * GV cho HS đối chiếu KL với cảm nhận ban đầu của HS xem có đúng không? 2.2: Ba thể của nước: Cho HS nêu hiểu biết của mình về nước qua câu hỏi gợi ý: Ba thể của nước: + Nước có ở đâu? + Nước tồn tại ở những thể nào? HS nêu- GV kết luận và cho HS xem hình ảnh hoặc các thể của nước thực tế. Chuyển thể của nước: + nếu đen nước dạng lỏng bỏ vào tử lạnh nước có hiện tượng gì? ( ngưng lại thành đá- thể rắn) + đưa nước đá để ngoài tủ lạnh có hiện tượng gì? (Tan chảy từ thể rắn thành thể lỏng ) + đun nước sôi ( chuyển thể khí) Đậy nắp nồ nước đang sôi mở nắp KT có hiện tượng gì? ( hơi nước ngưng tụ thành nước ở nắp...)- khí chuyển thành lỏng HD về nhà làm thí nghiệm về sự biến thể của nước từ lỏng thành rắn, từ rắn thành lỏng, từ lỏng thành khí, từ khí thành lỏng * Liên hệ thực tế: - Người ta đã ứng dụng tính chất nước chảy từ trên cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía để làm gì? (Làm mái nhà nghiêng, đào mương dẫn nước, xây thủy điện ) - Người ta đã ứng dụng tính chất nước không thấm qua một số vật để làm gì? ( làm áo mưa, làm kính chắn mưa, vặt liệu lớp nhà, thùng đụng nuwowssc ) - Trong cuộc sống, con người đã ứng dụng sự chuyển thể của nước để làm gì? - Hiện tượng bay hơi: để phơi quần áo dưới trời nắng cho nhanh khô,...nước ở quần áo đã bốc hơi vào không khí làm cho quàn áo nhanh khô) - Hiện tượng ngưng tụ: nấu rượu. - Làm đá để uống giải khát. * GV nhấn mạnh rèn KNS cho HS: Ko ăn đá nhiều bị viêm họng. ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG: ..................................................... _______________________________
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_tu_nhien_xa_hoi_1_khoa_hoc_4_tuan_9_nam_hoc.docx



