Kế hoạch bài dạy Đạo đức 1 + Khoa học 4 - Tuần 4 - Năm học 2021-2022 - Trương Thị Phấn
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Đạo đức 1 + Khoa học 4 - Tuần 4 - Năm học 2021-2022 - Trương Thị Phấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN-TUẦN 4 Thứ 2 ngày 4 tháng 10 năm 2021. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM AI CŨNG CÓ ĐIỂM ĐÁNG YÊU; EM LÀ NGƯỜI LỊCH SỰ. ( Thực hiện dạy ở lớp 1A; 1B; 1C) I. Mục tiêu: Sau hoạt động, HS có khả năng - Mô tả được đặc điểm bên ngoài và bước đầu nêu được đặc điểm tính cách, thói quen của bản thân - Nêu được mỗi người đều có những đặc điểm bên ngoài và các nét tính cách riêng cần được tôn trọng - Yêu quý bản thân và tôn trọng đặc điểm bên ngoài, tính cách, thói quen cảu người khác; thể hiện cảm xúc vui vẻ, thân thiện với bạn bè xung quanh - Thể hiện cảm xúc và cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống, hoàn cảnh quen thuộc khi đi tham quan, dã ngoại hoặc tham gia các hoạt động xã hội - Có kĩ năng tự điều chỉnh hành vi của bản thân thể hiện cách ứng xử phù hợp, lịch sự khi đi tham quan dã ngoại hoặc tham gia các hoạt động xã hội 2. Chuẩn bị: HS: SGK Hoạt động trải nghiệm lớp 1. GV: Học liệu điện tử minh họa 2 chủ đề Ai cũng có điểm đáng yêu; Em là người lịch sự. 3. Các hoạt động cụ thể: Hoạt động 1: Khởi động: - Cho cả lớp hát và múa vận động theo video bài hát “ Chim vành khuyên”. - ? Bài hát nói về ai? ( Con chim vành khuyên) - ? Con chim vành khuyên trong bài hát có điểm nào đáng yêu? ( gọn gàng, đẹp xinh cũng giống như chúng mình; Lễ phép biết chào hỏi mọi người, ngoan nhất nhà...) Cũng giống như con chim vành khuyên nhỏ trong bài hát các bạn trong lớp chúng mình ai cũng có những điểm đáng yêu. Muốn được mọi người yêu mến thì chúng ta phải biết lễ phép và lịch sự. Bài học hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng trải nghiệm tìm hiểu chủ đề này qua bài học Ai cũng có điểm đáng yêu; Em là người lịch sự. (Ghi mục bài.) Hoạt động 2: Giới thiệu về những điểm đáng yêu của em: a. Mục tiêu HS mô tả được đặc điểm bên ngoài và bước đầu nêu được đặc điểm tính cách, thói quen của bản thân. b. Cách tiến hành: - Từng HS quay sang bạn ngồi cạnh và giới thiệu cho bạn nghe về ít nhất một đặc điểm bên ngoài hoặc tính cách, thói quen của bản thân mà mình cảm thấy đáng yêu nhất - Một số HS lên chia sẻ trước lớp về những điểm đáng yêu của mình c. Kết luận Ai cũng có những điểm đáng yêu và đáng tự hào: có người đáng yêu về ngoại hình, có người đáng yêu về tính cách, thói quen. Hoạt động 3: Nói về những điểm đáng yêu của bạn: a) Mục tiêu HS nêu được và hiểu rằng mỗi người đều có những đặc điểm bên ngoài và các nét tính cách riếng cần được tôn trọng. b) Cách tiến hành - HS nhớ về những đặc điểm bên ngoài và tính cách, thói quen của một người bạn mà em yêu quý (có thể trong lớp học hoặc ngoài lớp học của em) - Trình bày cá nhân trước lớp theo gợi ý: + Bạn của em tên gì? + Bạn có đặc điểm như thế nào về ngoại hình, tính cách, thói quen? + Em yêu quý đặc điểm nào nhất của bạn mình. c) Kết luận - Mỗi người đều có những đặc điểm bên ngoài: hình dáng, nét mặt, cử chỉ riêng, không giống với người khác. Chúng ta cần yêu quý bản thân và tôn trọng sự khác biệt đó. - Ai cũng có những điểm đáng yêu và cần được tôn trọng. Em hãy yêu quý bản thân và yêu quý, vui vẻ với các bạn trong lớp Hoạt động 4: Trò chơi “Làm người lịch sự” a) Mục tiêu Khởi động, tạo tâm thế vào hoạt động, HS bước đầu nêu được vai trò của việc thể hiện lịch sự trong lời nói b) Cách tiến hành - HS đứng thành các hàng dọc giữa lối đi lắng nghe phổ biến luật chơi: GV nói các lời yêu cầu, đề nghị HS làm theo, nếu trong lời nói có từ “Mời” ở trước thì HS làm, nếu không có từ “Mời” thì HS không làm theo - HS tham gia trò chơi - HS trả lời câu hỏi: Em học được gì thông qua trò chơi này? c) Kết luận Trong cuộc sống hằng ngày, lời nói rất quan trọng. Khi chúng ta nói lời hay, lịch sự thì người khác sẽ muốn nghe và làm theo. Hoạt động 5: Quan sát tranh và liên hệ với những lời nói, hành động em đã làm để thể hiện phép lịch sự a) Mục tiêu - HS quán sát tranh để bày tỏ thái độ và tự liên hệ về cách ứng xử lịch sự của bản thân với bạn bè và mọi người xung quanh b) Cách tiến hành (1) Tổ chức cho HS quan sát tranh GV cho HS quan sát tranh trong SGK và nhận xét, đánh giá về lời nói, hành động của mọi người trong tranh (2) Làm việc cặp đôi: - Từng cặp HS hỏi và trả lời theo các câu hỏi: + Khi người khác ứng xử lịch sự với bạn, bạn cảm thấy như thế nào? + Bạn đã làm gì để thể hiện lịch sự với bạn bè và mọi người xung quanh? - 2 đến 3 nhóm HS lên hỏi-đáp các câu ỏi trên trước cả lớp - HS nhận xét lẫn nhau, GV nhận xét và rút ra kết luận c) Kết luận Khi gặp người quen, các em nên chào hỏi lễ phép; khi muốn đề nghị hoặc yêu cầu người khác giúp đỡ, chúng ta nên nói năng nhẹ nhàng, thể hiện thái độ tôn trọng, thân thiện và lịch sự với người khác Hoạt động 6: Xử lí tình huống: a) Mục tiêu HS xem vi deo một số tình huống giả định để ren kĩ năng ứng xử phù hợp trong một số tình huống, hoàn cảnh quen thuộc khi đi tham quan, dã ngoại hoặc tham gia các hoạt động xã hội b) Cách tiến hành - GV nêu yêu cầu: cho HS xem video tình huống SGK suy nghĩ nêu cách xử lí tình huống đó. Một vài tình huống GV có thể sử dụng: Tình huống 1: Giờ ra chơi, một số bạn đang chơi nhảy dây ở sân trường, các em đang xếp hàng chờ đến lượt chơi thì Nga chạy từ đâu chen ngang bảo “Để tớ chơi trước”. Nếu em đang chơi gặp tình huống này, em sẽ làm thế nào? ( Nhẹ nhàng nói với Nga “Bạn hãy xếp hàng rồi chúng mình cùng chơi nhé” ) Tình huống 2: Giờ ra chơi, do mải chạy nên Nam va phải một bạn gái, làm bạn này bị ngã. Nếu em là Nam, em sẽ nói gì với bạn gái? ( Bạn có đau không ? Cho mình xin lỗi nhé) Tình huống 3: Trên đường vào lớp, bạn Huy làm rơi mũ. Hoa đi sau nhìn thấy đã nhặt mũ và đưa trả cho Huy. Nếu là Huy, em sẽ nói gì với Hoa? ( Mình cảm ơn bạn nhé) c) Kết luận Các em cần lưu ý cách ứng xử lịch sự với mọi người xung quanh: không nên chen lấn, xô đẩy; nói năng lịch sự, lễ phép; giữ vệ sinh đường phố, khi có thể hãy giúp đỡ người khác; nói xin lỗi và nhận lỗi khi mình sai. Khi làm được những việc này, em sẽ được người khác quý mến, khen ngợi. Hoạt động7: Phát động phong trào thi đua: Tìm kiếm tài năng nhí; Nói lời hay ý đẹp. Mở vi deosinh hoạt dưới cờ tuần 5 và 6 cho HS nghe. Phát động phong trào thi đua cho HS thực hiện. Tổng kết tiết học: - Chúng ta ai cũng có những điểm đáng yêu về ngoại hình, tính cacshh, cử chỉ thói quen. Chúng ta nhớ hãy yêu quý bản thân và tôn trọng người khác đặc biệt là yêu quý, vui vẻ với các bạn trong lớp. - Để được người khác nghe, làm theo và tôn trọng mình chúng ta cần luôn luôn thể hiện em là người lịch sự. ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG: ............................................................................... _____________________________________ Thứ 5 ngày 7 tháng 10 năm 2021 Đạo đức: SINH HOẠT NỀ NẾP: BÀI 2: GỌN GÀNG NGĂN NẮP ( Lồng ghép Tiết 1;2) ( Thực hiện dạy ở lớp 1A; 1B; 1C) I. Mục tiêu: Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được một số biểu hiện của gọn gàng, ngăn nắp trong học tập và sinh hoạt. - Biết ý nghĩa của gọn gàng, ngăn nắp trong học tập, sinh hoạt. - Thực hiện được hành vi gọn gàng, ngăn nắp nơi ở, nơi học. -Nêu được những việc làm chăm sóc bản thân như: vệ sinh răng, miệng, tóc, cơ thể; ăn mặc chỉnh tề để sạch sẽ, gọn gàng. - Tự làm được một số việc vừa sức để bản thân luôn sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp. II. Các hoạt động dạy học. Phần 1: Gọn gàng ngăn nắp: A. Khởi động - GV giao nhiệm vụ cho HS: Quan sát hai tranh trong SGK Đạo đức 1, trang 7 và cho biết: Em thích căn phòng trong tranh nào hơn? Vì sao? - HS chia sẻ cảm xúc và lí do thích hay không thích căn phòng. - GV chia sẻ: Thầy/cô thích căn phòng thứ hai vì rất gọn gàng, sạch sẽ. - GV giới thiệu bài học mới. B. Khám phá Hoạt động 1: Kể chuyện theo tranh “Chuyện của bạn Minh” Mục tiêu: - HS trình bày được nội dung câu chuyện. - HS được phát triển năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo. Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi: Quan sát và mô tả việc làm của bạn Minh trong từng tranh. - HS làm việc theo nhóm và kể chuyện theo tùng tranh. - GV kể lại nội dung câu chuyện theo tranh: Buổi sáng, chuông đồng hồ reo vang báo đã đến giờ dậy chuẩn bị đi học. Minh vẫn cố nằm ngủ thêm lát nữa. Đến khi tỉnh giấc, Minh hốt hoảng vì thấy đã sắp muộn giờ học. Minh vội vàng lục tung tủ tìm quần áo đồng phục, nhưng phải rất lâu mới tìm ra được. Rồi cậu ngó xuống gầm giường để tìm cặp sách, bới tung các ngăn tủ để tim hộp bút. Cuối cùng, Minh cũng chuẩn bị đủ sách, vở, đồ dùng để đi học. Nhưng khi đến lớp, Minh đã bị muộn giờ. Các bạn đã ngồi trong lớp lắng nghe cô giảng bài. Hoạt động 2: Thảo luận Mục tiêu: HS biết được ý nghĩa của việc sống gọn gàng, ngăn nắp trong học tập và sinh hoạt. Cách tiến hành: - GV giao nhiệm vụ HS trả lời những câu hỏi sau khi kể chuyện theo tranh “Chuyện của bạn Minh”. + Vì sao bạn Minh đi học muộn? + Sống gọn gàng, ngăn nắp có ích lợi gì? - HS thảo luận theo nhóm. Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận. - GV kết luận: sống gọn gàng, ngăn nắp giúp em tiết kiệm thời gian, nhanh chóng tìm được đồ dùng khi cần sử dụng, giữ gìn đồ dùng thêm bền đẹp. Hoạt động 3: Tìm hiểu biểu hiện sống gọn gàng, ngăn nắp Mục tiêu: - HS nêu được các biểu hiện sống gọn gàng, ngăn nắp trong học tập và sinh hoạt. Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi: Quan sát tranh SGK Đạo đức 1, trang 9 và trả lời câu hỏi sau: + Bạn trong tranh đang làm gì? + Việc làm đó thể hiện điều gì? + Em còn biết những biểu hiện sống gọn gàng, ngăn nắp nào khác? - HS làm việc theo nhóm đôi. Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận trước Lớp. Các nhóm khác lắng nghe và trao đổi ý kiến. - GV nêu các biểu hiện gọn gàng, ngăn nắp sau khi HS thảo luận từng tranh: Tranh 1: Treo quần áo lên giá, lên mắc áo. Tranh 2: xếp sách vào giá sách ở thư viện sau khi đọc. Tranh 3: xếp giày dép vào chỗ quy định. Tranh 4: xếp gọn đồ chơi vào chỗ quy định (tủ, hộp). Tranh 5: Treo hoặc cất chổi vào chồ quy định. Tranh 6: sắp xếp sách vở sau khi học trong góc học tập ở nhà. GV kết luận: Những biểu hiện sống gọn gàng, ngăn nắp trong học tập và sinh hoạt là đế đồ dùng vào đúng chồ sau khi dùng; xếp sách, đồ dùng học tập vào cặp sách, giá sách, góc học tập; quần áo sạch gấp và để vào tủ; quần áo bẩn cho vào chậu/túi đế giặt; quần áo đang dùng treo lên mắc áo; giày dép xếp vào chỗ quy định; mũ nón treo lên giá. C. Luyện tập Hoạt động 4:Nhận xét hành vi Mục tiêu: - HS biết phân biệt hành vi gọn gàng, ngăn nắp và chưa gọn gàng, ngăn nắp trong học tập và sinh hoạt. - HS được phát triển năng lực tư duy phê phán. Cách tiến hành: - GV giao nhiệm vụ cho HS: QST và nhận xét hành vi theo những câu hỏi sau: + Bạn nào sống gọn gàng, ngăn nắp? + Bạn nào chưa gọn gàng, ngăn nắp? Vì sao? + Nếu em là bạn trong tranh, em sẽ làm gì? - GV nêu nội dung các bức tranh: Tranh 1: Vân đang tưới cây. Khi nghe bạn gội đi chơi, Vân vứt luôn bình tưới xuống đường đi và ra ngõ chơi cùng các bạn. Tranh 2: Trong giờ học, Trà gạt giấy vụn xuống sàn lớp học. Tranh 3: Tùng xếp gọn đồ chơi vào hộp trước khi đứng dậy vào ăn cơm cùng bố mẹ. Tranh 4: Ngọc sắp xếp sách vở gọn gàng, ngăn nắp. - HS thảo luận theo nhóm. Một số nhóm trình bày kết quả thảo luận. GV kết luận: + Tình huống 1: Việc vứt bình tưới trên đường, làm đường đi bị vướng và ướt, bình tưới dễ bị hỏng. Đó là hành vi chưa gọn gàng, ngăn nắp. Vân nên cất bình tưới vào chỗ quy định trước khi đi chơi. + Tình huống 2: Việc gạt giấy xuống sàn làm lớp bẩn, mất vệ sinh, chưa thực hiện đúng nội quy trường, lớp. Đó là hành vi chưa gọn gàng, ngăn nắp. Trà nên nhặt giấy vụn và thả vào thùng rác của trường/lớp. + Tình huống 3: xếp gọn đồ chơi trước khi ăn vừa bảo vệ đồ chơi, vừa không làm vướng đường đi bong phòng, phòng trở nên gọn gàng. Vỉệc làm của Tùng đáng khen. + Tình huống 4: sắp xếp sách vở, đồ dùng học tập trên bàn học giúp Ngọc học tốt, giữ gìn sách vở không thất lạc. Đó là việc em nên làm hằng ngày. Vì vậy trong học tập và sinh hoạt, em cần gọn gàng, ngăn nắp. Việc gọn gàng, ngăn nắp giúp em tiết kiệm thời gian khi tìm đồ dùng, không làm phiền đến người khác, giữ đồ dùng thêm bền đẹp. Phần 2: Sạch sẽ gọn gàng: Hoạt động 1: Quan sát tranh Mục tiêu: HS xác định được ai là người sạch sẽ, gọn gàng. Cách tiến hành: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, quan sát tranh ở mục a SGK ĐỢỠ đức 1, trang 19 và xác định ai là người sạch sẽ, gọn gàng. HS thực hiện nhiệm vụ. GV mời một số HS trình bày ý kiến. GV kết luận: Bạn trong tranh 2 là người sạch sẽ, gọn gàng vì: tóc được chải gọn, quần áo sạch sẽ. Hoạt động 2: Tìm hiểu những biểu hiện của sạch sẽ, gọn gàng Mục tiêu: HS nêu được những biểu hiện của sạch sẽ, gọn gàng. Cách tiến hành: GV yêu cầu HS nêu những biểu hiện của sạch sẽ, gọn gàng. GV mời một số HS lên trình bày. GV kết luận: Những biểu hiện của người sạch sẽ gọn gàng: chân, tay, mặt,. . . luôn sạch; tóc được chải gọn; quần áo chỉnh tề, sạch sẽ. Hoạt động 3: Tìm hiểu những việc cần làm để sạch sẽ, gọn gàng Mục tiêu: HS nêu được những việc cần làm để luôn sạch sẽ, gọn gàng và lợi ích của những việc làm đó. Cách tiến hành: GV yêu cầu HS làm việc nhóm, quan sát tranh ở mục c SGK Đạo đức 1, trang 20 và trả lời các câu hỏi: Bạn trong mỗi tranh đang làm để sạch sẽ, gọn gàng? Những việc làm đó nên được thực hiện vào lúc nào? Những việc làm đó có ích lợi gì? HS thực hiện nhiệm vụ. GV mời một số HS đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến. GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi mở rộng: Ngoài những việc làm trên, em còn biết những việc làm nào khác để luôn sạch sẽ, gọn gàng? GV mời HS trả lời câu hỏi. GV kết luận: Tranh 1: Bạn đang đánh răng, cần đánh răng ít nhất hai lần/ngày, sau khi thức dậy buổi sáng và trước khi đi ngủ. Đánh răng để cho răng không bị sâu, miệng luôn sạch. Tranh 2: Bạn đang rửa mặt. cần rửa mặt thường xuyên sau khi ngủ dậy, khi vừa đi ngoài đường về nhà để mặt luôn sạch, không bị đau mắt. . . Tranh 3: Bạn đang chải đầu. cần chải đầu sau khi ngủ dậy, trước khi đi học, và những lúc tóc bị rối để tóc luôn mượt, gọri và đẹp. Tranh 4: Bạn mặc quần áo đi học và soi gưoug. cần mặc chỉnh tề trước khi đi học, đi ra ngoài đường hay tham gia các hoạt động chung để luôn sạch sẽ, gọn gàng và đẹp. Tranh 5: Bạn đang thắt dây giày, cần thắt dây giày mồi khi đi giày hay khi dây giày bị tuột để đảm bảo an toàn, không bị ngã khi di chuyển. Tranh 6: Bạn đang rửa tay sau khi đi vệ sinh, cần rửa tay thường xuyên: trước khi ăn, sau khi đi học hoặc đi chơi về, sau khi đi vệ sinh,. . . để tay luôn sạch, phòng tránh các bệnh về đường tiêu hoá. Tranh 7: Bạn đang tắm. cần tắm ít nhất một lần/ngày để cơ thể sạch sẽ, thơm tho, không mắc các bệnh về da. Tranh 8: Bạn đang cắt (bấm) móng tay. cần cắt (bấm) móng tay khi móng tay mọc dài để tay luôn sạch, không làm xước da. Hoạt động 4: Tự liên hệ Vận dụng sau giờ học: GV yêu cầu học sinh thực hiện những việc để bản thân luôn sạch sẽ, gọn gàng. ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG: ............................................................................... _____________________________________ Buổi chiều: Khoa học: CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CÓ TRONG THỨC ĂN, VAI TRÒ CỦA CHẤT BỘT ĐƯỜNG, CHẤT ĐẠM, CHẤT BÉO, VI-TA- MIN, CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ. ( Thực hiện ở lớp 4A, 4B, 4C) I. MỤC TIÊU - Kể tên các chất dinh dưỡng có trong thức ăn: chất bột đường, chất đạm, chất béo, vi ta min, chất khoáng - Kể tên những thức ăn chứa nhiều chất bột đường: gạo, bánh mì, khoai, ngô, sắn - Kể tên một số thức ăn chứa nhiều chất đạm(thịt, cá, trứng, tôm, cua..) và một số thức ăn chứa nhiều chất béo(mỡ, dầu, bơ, ). những thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, (cà rốt , lòng đỏ trứng gà, các loại rau,...), chất khoáng (thịt cá trứng, các loại rau có màu xanh thẫm...) và chất xơ (các loại rau). - Nêu được vai trò của chất đối với cơ thể: + Chất bột đường: Cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động của cơ thể và duy trì nhiệt độ của cơ thể + Chất đạm giúp xây dựng và đổi mới cơ thể + Chát béo giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi ta min A, D, E, K + Vi - ta -min rất cần cho cơ thể, nếu thiếu cơ thể sẽ bị bệnh. + Chất khoáng tham gia xây dựng cơ thể, tạo men thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống, nếu thiếu cơ thể sẽ bị bệnh. + Chất xơ không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần để đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu hoá. - Xác định nguồn gốc của những thức ăn chứa nhiều chất đạm và nhiều chất béo * GD BVMT: Con người cần lấy thức ăn ở môi trường. II. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Kiểm tra: (2’) - Nêu tên các cơ quan trực tiếp tham gia vào quá trình trao đổi chất của cơ thể ? B. Dạy học bài mới: 1. Hoạt động 1: Giới thiệu bài (1’) GVgiới thiệu bài, nêu mục tiêu tiết học, ghi bảng mục bài. 2. Hoạt động 2: Tập phân loại thức ăn (5’) * Bước 1: GV yêu cầu các nhóm mở sgk và trả lời ba câu hỏi trong sách - HS QS các hình trong trang 10 và cùng các bạn hoàn thành bảng như ở BT 1 * Bước 2: làm việc cả lớp Đại diện các nhóm trình bày kết quả . Cả lớp và GV nhận xét, kết luận * Phân loại thức ăn theo các bước sau : - Phân loại thức ăn theo nguồn gốc: đó là thức ăn động vật hay thức ăn thực vật - Phân loại theo các chất dinh dưỡng chia thức ăn làm bốn nhóm: + Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường + Nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm + Nhóm thức ưn có nhiều chất béo + Nhóm thức ăn có chứa nhiều chất vi –ta –min và chất khoáng 3. Hoạt động 3: Tìm hiểu vai trò của chất bột đường (7’) * Bước 1: làm việc với SGK theo nhóm 3 + Kể tên thức ăn chứa nhiều bột đường có trong hình ở trang 11 SGK: * Bước 2: Làm việc cả lớp, trả lời các câu hỏi sau - Nói tên những thức ăn giàu chất bột đường có trong hình ở trang 11sgk ? - Kể tên các thức ăn chứa chất bột đường mà các em ăn hàng ngày ? - Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường ? Kết luận: Chất bột đường là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. Chất bột đường có nhiều ở gạo, ngô, bột mì ... Đường cũng thuộc loại này. 4. Hoạt động 4: Xác định nguồn gốc của thức ăn chứa nhiều bột đường (5’) Bước 1: GV phát phiếu học tập HS tự làm vào phiếu học tập Bước 2: Chữa bài tập cả lớp Một số học sinh trình bày kết quả làm việc Các thức ăn chứa nhiều chất bột đường đều có nguồn gốc từ thực vật 2. Hoạt động 5: Tìm hiểu vai trò của chất đạm và chất béo(7’) * Bước 1: Làm việc theo cặp - Quan sát hình ở 12, 13 SGK. Nói với nhau tên các thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo. Cùng nhau tìm hiểu về chất đạm và chất béo qua mục bạn cần biết * Bước 2: Làm việc cả lớp - Nêu tên các thức ăn giàu chất đạm có trong hình ở trang 12 - Kể tên các thức ăn chứa chất đạm mà em ăn hàng ngày hoặc các em thích ăn? - Tại sao hằng ngày chhúng ta ăn thức ăn chứa nhiều chất đạm? - Nêu tên các thức ăn giàu chất béo có trong hình trang 13 ? - Kể tên các thức ăn chứa chất béo mà các em thích ăn hằng ngày hoặc các em thích ăn? - Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo ? Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo ? Kết luận: - Chất đạm tham gia đổi mới cơ thể : Làm cho cơ thể lớn lên thay thế những tế bào già bị huỷ hoại, và tiêu mòn trong hoạt động sống. - Chất đạm có nhiều trong: Thịt, trứng, cá, sữa, sữa chua, đậu lạc . - Chất béo rất giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thu các vitamin: A, D, E, K. Thức ăn giàu chất béo là dầu ăn, mở lợn, bơ, thịt, cá và một số loại hạt có nhiều dầu như vừng, lạc, đậu nành. 3. Hoạt động 3: Thảo luận vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ:(8’) Bước 1: Thảo luận về vai trò của vi-ta-min GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau - Kể tên một số vi-ta-min mà em biết. Nêu vai trò của vi-ta-min đó - Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa vi-ta-min đối với cơ thể *Kết luận : như mục bạn cần biét ở SGK Bước 2: Thảo luận về vai trò của chất khoáng GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau - Kể tên một số chất khoáng mà em biết. Nêu vai trò của chất khoáng đó - Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa chát khoáng đối với cơ thể *Kết luận : Như mục bạn cần biết ở SGK Bước 3: Thảo luận về vai trò của chất xơ và nước GV đặt câu hỏi : - Tại sao hằng ngày chúng ta phải ăn các thức ăn có chứa nhiều chất xơ ? - Hằng ngày, chúng ta cần uống bao nhiêu lít nước ? Tại sao cần uống nước đủ? *Kết luận : như mục bạn cần biết ở SGK C. Củng cố, dặn dò (5’) - Về nhà tìm hiểu liên hệ kể tên một số loại thức ăn chứa nhiều chất đạm, chất béo, vi ta min, chất khoáng và nguồn gốc của chúng qua tranhh minh họa trang 12-trang 15 SGK. GV nhận xét tiết học. HTL phần bóng đèn tỏa sáng SGK. ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG: ............................................................................... _____________________________________
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_dao_duc_1_khoa_hoc_4_tuan_4_nam_hoc_2021_20.docx



