Hướng dấn chấm - Đáp án - Thang điểm đềthi tuyển sinh đại học năm 2014 môn Ngữ văn Khối C năm 2014

Đọc đoạn thơtrong bài Đò Lèncủa Nguyễn Duy và thực hiện các yêu cầu 2,0

Yêu cầu chung

- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động

kiến thức và kĩnăng đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thểthơtrữtình đểlàm bài.

- Đềkhông yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉkiểm tra một sốkhía

cạnh. Cảm nhận của thí sinh có thểphong phú nhưng cần nắm bắt được tâm tình của

tác giả, hiểu được vẻ đẹp của tiếng Việt, nhận ra được các phương thức biểu đạt được

dùng trong đoạn trích.

pdf3 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng dấn chấm - Đáp án - Thang điểm đềthi tuyển sinh đại học năm 2014 môn Ngữ văn Khối C năm 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẤN CHẤM - ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM 
 ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014 
 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN; Khối C 
 (Hướng dẫn chấm - Đáp án - Thang điểm có 03 trang) 
Câu Ý Nội dung Điểm
 Đọc đoạn thơ trong bài Đò Lèn của Nguyễn Duy và thực hiện các yêu cầu 2,0 
 Yêu cầu chung 
 - Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động 
kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thể thơ trữ tình để làm bài. 
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm tra một số khía 
cạnh. Cảm nhận của thí sinh có thể phong phú nhưng cần nắm bắt được tâm tình của 
tác giả, hiểu được vẻ đẹp của tiếng Việt, nhận ra được các phương thức biểu đạt được 
dùng trong đoạn trích. 
 Yêu cầu cụ thể 
1. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: biểu cảm, tự sự, miêu tả. 0,5 
2. - Từ “lảo đảo”: khắc họa sống động hình ảnh cô đồng lúc hành lễ trong cái nhìn thích 
thú của cháu. 
- Từ “thập thững”: khắc họa chân thực hình ảnh người bà bươn chải kiếm sống trong nỗi 
xót xa của cháu khi nhớ lại. 
0,5 
 I 
3. - Sự vô tâm của cháu và nỗi cơ cực của bà hiện lên qua hai thế giới khác nhau: cháu thì mải 
mê với những trò vui (câu cá, bắt chim, ăn trộm nhãn, xem lễ,…), bà thì vất vả kiếm sống 
ngày đêm (mò cua, xúc tép, gánh chè xanh). 
- Qua những hồi ức về tuổi thơ vô tư, người cháu đã bày tỏ nỗi ân hận, day dứt của mình: 
chưa biết yêu thương, chia sẻ với bà. 
1,0 
 Suy nghĩ từ ý kiến: Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng 
ích kỉ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình… 
3,0 
 Yêu cầu chung 
 - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải 
huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày 
tỏ quan điểm riêng của mình để làm bài. 
- Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ và 
căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ quan điểm của mình, nhưng phải có thái độ chân 
thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và luật pháp quốc tế. 
 Yêu cầu cụ thể 
1. Giải thích ý kiến 0,5 
 II 
 Ý kiến nêu lên quan niệm về kẻ mạnh; ý kiến này không nhìn nhận kẻ mạnh ở vị thế hay uy 
lực mà ở tư cách, cụ thể là ở cách hành xử. Quan niệm được thể hiện triệt để bởi hai vế 
tương hỗ. Vế phủ định: ức hiếp người khác để thỏa mãn lòng tham, lòng ích kỉ không phải 
là kẻ mạnh. Vế khẳng định: sẵn sàng nâng đỡ, hỗ trợ người khác mới đúng là kẻ mạnh. 
 1
 2
Câu Ý Nội dung Điểm
2. Bàn luận 2,0 
 Thí sinh có thể mở rộng sự bàn luận ra các hướng khác nhau; dưới đây là những ý tham khảo: 
- Điều tạo nên sức mạnh chân chính của mỗi con người trong cuộc sống cũng như của một 
quốc gia trên trường quốc tế không chỉ là ưu thế tự thân mà còn là cách hành xử. Với mỗi 
cá nhân, đó là sự quan tâm, nâng đỡ, tương trợ để cùng chung sống xuất phát từ tình 
thương, lòng vị tha; với một quốc gia, đó là hành động tôn trọng, hợp tác, hỗ trợ để cùng 
tồn tại, phát triển xuất phát từ tinh thần quốc tế. 
- Khẳng định tính đúng đắn của luận đề: tư cách mỗi con người cũng như một quốc gia bao 
giờ cũng được nhìn nhận trong quan hệ với cộng đồng, tuân theo những chuẩn mực nhân 
văn phổ quát. Ở đâu và thời nào, lòng ích kỉ và lối hành xử bạo lực cũng là phản nhân văn, 
phi nhân đạo. Trong thời đại văn minh, khi các giá trị nhân văn, các quy ước quốc tế được 
đề cao, thì càng phải cực lực lên án và loại bỏ những điều trái với đạo lí đó. 
3. Bài học nhận thức và hành động 0,5 
 Từ những suy nghĩ và liên hệ của mình, thí sinh có thể rút ra những bài học khác nhau; 
dưới đây là những ý tham khảo: 
- Trong quan hệ giữa người và người: xây dựng lối sống trọng tình người, hành vi ứng xử 
có văn hóa; luôn có ý thức quan tâm, bảo vệ, nâng đỡ người khác; phê phán lối hành xử 
bạo lực, ỷ thế ức hiếp, chà đạp người khác. 
- Trong quan hệ giữa các quốc gia: đề cao sự tôn trọng, hợp tác, tương trợ; phê phán những 
quốc gia ỷ thế là kẻ mạnh để gây hấn, áp đặt, xâm chiếm đối với các quốc gia khác. 
 Cảm nhận về hình tượng sông Hương và bình luận các ý kiến… 5,0 
 Yêu cầu chung 
 - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy 
động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng 
cảm nhận văn chương của mình để làm bài. 
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, có 
căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. 
 Yêu cầu cụ thể 
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm 0,5 
 - Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn chuyên về bút kí, có văn phong giàu chất trí tuệ và tài hoa. 
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm xuất sắc thể hiện tình yêu của tác giả dành cho xứ Huế 
và cũng là cho đất nước. Hình tượng sông Hương được khắc họa với nhiều vẻ đẹp khác nhau. 
2. Giải thích ý kiến 0,5 
III 
 - Vẻ đẹp nổi bật là vẻ đẹp hiện trên bề nổi, gây ấn tượng vượt trội, dễ nhận thấy bằng trực cảm. 
Ý kiến thứ nhất coi cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ là vẻ đẹp nổi bật của sông Hương. 
- Vẻ đẹp bề sâu là vẻ đẹp ẩn chìm, đòi hỏi phải có tri thức sâu rộng và chiêm nghiệm 
công phu mới khám phá được. Ý kiến thứ hai coi những trầm tích văn hóa, lịch sử là vẻ 
đẹp bề sâu của sông Hương. 
 3
Câu Ý Nội dung Điểm
3. Cảm nhận về hình tượng sông Hương 3,0 
 Thí sinh có thể cảm nhận về các vẻ đẹp khác của hình tượng sông Hương, nhưng cần bám 
sát các ý kiến nêu trong đề. Dưới đây là những ý tham khảo: 
- Vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ: những cảnh trí, sắc màu của sông 
nước, núi đồi, bãi biền, cây cỏ,... giàu chất thơ, đầy gợi cảm; những dáng nét của khúc 
uốn, đường cong, điệu chảy, nhịp trôi,... gợi nhiều liên tưởng về mĩ nhân, về tình tự lứa 
đôi đầy quyến rũ và say đắm. 
- Vẻ đẹp của những trầm tích văn hóa, lịch sử: sông Hương là “người mẹ phù sa của 
một vùng văn hóa xứ sở”, và bao đời nay vẫn được tô điểm bởi vô vàn công trình thi ca, 
âm nhạc, hội họa, kiến trúc, điêu khắc; sông Hương gắn với biết bao võ công oanh liệt 
qua các thời đại lịch sử. 
- Nghệ thuật: phối hợp kể và tả; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, so sánh; ngôn ngữ giàu chất 
trữ tình, chất triết luận. 
4. Bình luận về ý kiến 1,0 
 Thí sinh có thể đồng tình với một trong hai, hoặc với cả hai ý kiến trên; cũng có thể đưa ra 
nhận định khác của riêng mình. Dưới đây là những ý tham khảo: 
- Cả hai ý kiến đều có tính khái quát, sâu sắc, nhấn mạnh những vẻ đẹp khác nhau của hình 
tượng sông Hương: cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ là vẻ đẹp nổi bật; những trầm tích 
văn hóa, lịch sử là vẻ đẹp bề sâu. 
- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn 
nhận toàn diện và thống nhất về vẻ đẹp của sông Hương. 
Lưu ý chung 
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các 
phần nội dung lớn nhất thiết phải có. 
 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở 
mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý 
ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. 
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. 
- Hết - 

File đính kèm:

  • pdfDa_Van_DH_C_Ct_14.pdf
Giáo án liên quan