Giáo án Vật lý 9 Năm học 2010 - 2011

I. MỤC TIÊU .

 1. Kiến thức:

- Nêu được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào HĐT giữa hai đầu dây dẫn.

- Vẽ được đồ thị biểu diễn mqh giữa U, I từ số liệu thực nghiệm.

- Phát biểu được kết luận về sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào HĐT giữa hai đầu dây dẫn.

 2. Kỹ năng:

- Vẽ và sử dụng đồ thị của học sinh.

- Sử dụng sơ đồ mạch điện để mắc mạch điện với những dụng cụ đã cho.

- Rèn kỹ năng đo và đọc kết quả thí nghiệm.

 3. Thái độ:

- Rèn luyện tính độc lập, tinh thần hợp tác trong học tập.

- Tính trung thực trong báo cáo kết quả thực hành. Cẩn thận, tỉ mỉ trong vẽ đồ thị.

 

doc184 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý 9 Năm học 2010 - 2011, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iờ TH
E. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Đọc trước sgk bài 30 - bài tập vận dụng quy tắc nắm tay phải và quy tắc bàn tay trái.
Tuần 
S: 
G: 
Tiết 31
Bài 30: Bài tập vận dụng quy tắc nắm tay phải 
và quy tắc bàn tay trái
I. Mục tiêu tiết dạy:
	1. Kiến thức: 
- Vận dụng được quy tắc nắm tay phải xác định chiều đường sức từ của ống dây khi biết chiều dòng điện và ngược lại.
- Vận dụng được quy tắc bàn tay trái xác định chiều lực điện từ tác dụng lên dây dẫn thẳng có dòng điện chạy qua đặt vuông góc với với đường sức từ hoặc chiều đường sức từ (hoặc chiều dòng điện) khi biết 2 trong 3 yếu tố trên.
- Biết cách thực hiện các bước giải bài tập định tính phần điện từ
	2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng suy luận lôgíc, vận dụng được kiến thức vào thực tế.
	3. Thái độ:
- Hăng say học tập. Tích cực phát huy tinh thần học tập tích cực.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
- Một số tranh vẽ.
2. Mỗi nhóm hs:
- Một biến thế nguồn (6V), một ống dây dẫn n = 800 vòng, 1 thanh nam châm thẳng, một khoá K, một sợi dây mảnh, một giá thí nghiệm.
III- Phương pháp:
Vận dụng, hoạt động nhóm
IV- Tổ chức hoạt động dạy học
A - ổn định tổ chức:	9A:	9B:
	B - Kiểm tra bài cũ:
(Kết hợp trong bài)
	C – Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Ghi bảng
GV: Yêu cầu 2 hs đứng tại chỗ nhắc lại quy tắc nắm tay phải.
HS: Đứng tại chỗ phát biểu
GV: Yêu cầu hs đọc nội dung bài tập 1 trong sgk.
GV: Gọi đại diện một hs lên bảng chữa bài
HS : Cá nhân đọc nội dung bài tập 1. Giải bài. Đại diện 1 hs lên bảng chữa bài.
GV: Yêu cầu các nhóm thực hiện thí nghiệm kiểm tra lại kết quả bài làm.
HS : Tiến hành TN theo nhóm kiểm chứng lại kết quả bải giải.
HĐ2: Giải bài 2 :
GV: Yêu cầu hs vẽ lại hình vào vở. 
HS: Làm việc cá nhân vẽ 
GV: Y/c hs đọc đề bài, vẽ hình lên bảng, gọi 3 hs lên bảng xác định các đại lượng còn thiếu.
HS : Đại diện 1 hs đọc đầu bài. Làm việc cá nhân giải bài 2.
GV : Nhận xét, đánh giá việc thực hiện các bước giải bài tập có vận dụng quy tắc.
HS : Chữa vào vở
HĐ3: Giải bài 3 (12’):
GV: Yêu cầu hs đọc đề bài.
HS: Đại diện 1 hs đọc đề bài
GV : Treo bảng phụ có sẵn hình 30.3. Gọi 1 hs lên bảng làm bài.
HS: Đại diện 1 hs lên bảng làm bài 3 
GV: Nhận xét - cho điểm
Bài tập 1 :
 a) Nam châm bị hút vào ống dây.
b) Lúc đầu NC bị đẩy ra xa, sau đó nó xoay đi và khi cực Bắc của NC hướng về phía đầu B của ống dây thì NC bị hút vào ống dây. 
Bài tập 2:
S
N
a)
S
N
S
N
b)
c) 
Bài tập 3:
a) Lực được biểu diễn trên hình vẽ.
b) Quay ngược chiều kim đồng hồ.
c) Khi lực có chiều ngược lại => đổi chiều dòng điện trong khung hoặc đổi chiều từ trường.
D. Củng cố:
GV: Việc giải các bài tập vận dụng quy tắc nắm tay phải và quy tắc bàn tay trái gồm những bước nào?
HS: Toàn lớp thảo luận rút ra các bước giải bài tập vận dụng quy tắc nắm tay phải và quy tắc bàn tay trái.
GV: Tổng kết bài - nhận xét.
E. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Đọc trước sgk bài 31 - Hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Bài tập 30.1 đến 30.5 trong sbt.
Tuần 
S: 
G: 
Tiết 32
Bài 31: Hiện tượng cảm ứng điện từ
I. Mục tiêu tiết dạy:
	1. Kiến thức: 
- Tiến hành được thí nghiệm dùng nam châm vĩnh cửu hoặc nam châm điện để tạo ra dòng điện cảm ứng.
- Mô tả được cách làm xuất hiện dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín bằng nam châm vĩnh cửu hoặc nam châm điện.
- Sử dụng đúng được hai thuật ngữ: dòng điện cảm ứng và hiện tượng cảm ứng điện từ.
	2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng bố trí lắp đặt thí nghiệm với các dụng cụ đã cho.
- Rèn kỹ năng sử dụng ngôn ngữ Vật lý một cách chính xác.
	3. Thái độ:
- Tích cực học tập. Tinh thần hợp tác trong nhóm.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
- Một điamô xe đạp có lắp bóng đèn; một điamô xe đạp đã bóc một phần vỏ ngoài đủ nhìn thấy nam châm và cuộn dây ở trong.
2. Mỗi nhóm hs:
- Một biến thế nguồn (3V), một cuộn dây n = 800 vòng có gắn bóng đèn Led, một thanh nam châm thẳng có trục quay vuông góc với thanh, một nam châm điện. 
III- Phương pháp:
Vận dụng, quan sát, hoạt động nhóm
IV- Tổ chức hoạt động dạy học
A - ổn định tổ chức:	9A:	9B:
	B - Kiểm tra bài cũ:
(Kết hợp trong bài)
	C – Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Ghi bảng
HĐ1: Phát hiện ra cách khác để tạo ra dòng điên ngoài cáh dùng pin hay acquy:
GV: Nêu vấn đề: Ta đã biết muốn tạo ra dòng điện, phải dùng nguồn điện là pin hoặc ácquy. Con có biết trường hợp nào không dùng pin hoặc acquy mà vẫn tạo ra dòng điện được không?
GV: Gợi ý : Bộ phận nào làm cho đèn xe đạp phát sáng?
HS: Đèn xe đạp sáng nhờ điamô xe đạp.
GV: Trong bình điện xe đạp (điamô xe đạp) có những bộ phận nào? 
HS: Thảo luận nhóm, suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên.
HĐ2: Tìm hiểu cấu tạo của điamô xe đạp. Dự đoán xem bộ phận nào là nguyên nhân chính gây ra dòng điện:
GV: Yêu cầu hs quan sát hình 31.1 trong sgk kết hợp với mẫu vật thật để chỉ ra bộ phận chính của điamô.
HS: Làm việc cá nhân quan sát hình vẽ và mẫu vật. Đại diện 1 hs phát biểu.
GV: Hãy dự đoán hoạt bộ phận chính nào của điamô gây ra dòng điện?
HS : Thảo luận, cử đại diện trả lời
HĐ3: Tìm hiểu cách dùng nam châm vĩnh cửu để tạo ra dòng điện. Xác định trong trường hợp nào thì nam châm vĩnh cửu có thể tạo ra dòng điện:
GV: Y/c hs đọc TN 1 và cho biết các dụng cụ cần dùng để tiến hành TN.
HS: Làm việc cá nhân đọc sgk. 
GV: Y/c hs tiến hành TN theo nhóm với các dụng cụ đã cho.
HS : Tiến hành TN theo nhóm TN1
GV: Hướng dẫn hs làm từng động tác nhanh và dứt khoát.
- Đưa nam châm vào trong lòng cuộn dây.
- Để nam châm nằm yên một lúc trong lòng cuộn dây.
Thảo luận nhóm trả lời C1, C2.
HĐ4: Tìm hiểu cách dùng nam châm điện để tạo ra dòng điện, TH nào thì NC điện có thể tạo ra dòng điện: 
GV: Y/c hs đọc TN2 trong sgk cho biết các dụng cụ để tiến hành TN.
GV: Y/c hs tiến hành TN theo nhóm với các dụng cụ đã cho.
HS : Tiến hành TN theo nhóm
GV: Y/s hs thảo luận nhóm cho biết khi đóng hay ngắt mạch điện thì từ trường của nam châm điện thay đổi thế nào? (Dòng điện có cường độ tăng lên hay giảm đi khiến cho từ trường mạnh lên hay yếu đi).
HS: Thảo luận nhóm đại diện trả lời. 
HĐ5: Tìm hiểu thuật ngữ mới : Dòng điện cảm ứng, hiện tượng cảm ứng điện từ: 
GV: Qua 2 TN trên, hãy cho biết khi nào xuất hiện dòng điện cảm ứng?
I. Cấu tạo và hoạt động của điamô ở xe đạp:
1. Cấu tạo: Gồm 1 NC và một cuộn dây.
2. Hoạt động: Khi quay núm của điamô thì NC quay theo => đèn sáng.
II. Dùng nam châm để tạo ra dòng điện.
1.Dùng nam châm vĩnh cửu.
- TN1: 
C1: Trong cuộn dây dẫn xuất hiện dòng điện cảm ứng khi:
+ Di chuyển NC lại gần cuộn dây.
+ Di chuyển NC ra xa cuộn dây.
C2: Trong cuộn dây có xuất hiện dòng điện cảm ứng.
NX1: sgk 
2.Dùng nam châm điện:
- TN2: 
C3: Dòng điện xuất hiện: 
+ Trong khi đóng mạch điện của NC điện.
+ Trong khi đóng mạch điện của NC điện.
NX2: sgk 
III. Hiện tượng cảm ứng điện từ:
C4: Trong cuộn dây có dòng điện cảm ứng xuất hiện.
C5: Nhờ nam châm ta có thể tạo ra 
D. Củng cố :
GV: Có những cách nào có thể dùng nam châm để tạo ra dòng điện.
HS : Toàn lớp, suy nghĩ câu trả lời của giáo viên.
- Dòng điện đó được gọi là dòng điện gì ?
Ngoài hai cách trong sgk, có thể nêu thêm các cách khác như cho NC điện chuyển động cho nam châm quay trước cuộn dây.
HS : Thảo luận trả lời
	E. Hướng dẫn về nhà :
- Ôn tập lại kiến thức từ đầu năm hoc
- Chuẩn bị cho giờ sau kiểm tra học kì I
Tuần 
S: 
KT: 
Tiết 35
Kiểm tra học kì I
I. mục tiêu
Kiến thức : 
Kiểm tra việc nắm bắt kiến thức của HS từ đầu năm học, từ đó giúp GV phân loại được đối tượng HS để có biện pháp bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng HS 
Kĩ năng : Rèn kĩ năng làm bài viết tại lớp
Thái độ: Nghiêm túc , trung thực, tự giác khi làm bài kiểm tra.
II. chuẩn bị
- GV: Phô tô đề bài cho HS ra giấy A4
- HS: Đồ dùng học tập, kiến thức đã được học từ đầu năm học.
III. Phương pháp:
- GV phát đề kiểm tra tới từng HS
- HS làm bài ra giấy kiểm tra
IV. tiến trình kiểm tra
	A, ổn định tổ chức:	9A:	9B:
B, Kiểm tra:
 (GV kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS)
	C. Đề bài:
Thi theo đề của Phòng GD_DDT Huyện
D. Củng cố:
- Thu bài kiểm tra
- Nhận xét và rút kinh nghiệm giờ kiểm tra
E. Hường dẫn về nhà:
Đọc trước bài “Dòng điện xoay chiều”
Tuần 
S: 
G: 
Tiết 33
Bài 32: Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng
I. Mục tiêu tiết dạy:
1- Kiến thức:
	- Xác định được có sự biến đổi (tăng hay giảm) của số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn kín khi làm thí nghiệm với nam châm vĩnh cửu hoặc nam châm điện.
	- Dựa trên quan sát thí nghiệm, xác lập được mối quan hệ giữa sự xuất hiện dòng điện cảm ứng và sự biến đổi của số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn kín.
	- Phát biểu được điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng.
	- Vận dụng được điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng để giải thích và dự đoán những trường hợp cụ thể, trong đó xuất hiện hay không xuất hiện dòng điện cảm ứng.
2- Kĩ năng: 
	- Quan sát thí nghiệm, mô tả chính xác tỉ mỉ thí nghiệm.
	- Phân tích, tổng hợp kiến thức cũ.
3- Thái độ: Ham học hỏi, yêu thích môn học.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
- Mô hình cuộn dây dẫn và đường sức từ của một nam châm hoặc tranh phóng to hình 32.1.
- Kẻ sẵn bảng 1 (SGK) ra bảng phụ hoặc phiếu học tập.
2. Mỗi nhóm hs:
- 1 cuộn dây có gắn bóng đèn LED hoặc có thể thay bằng 1 điện kế chứng minh (điện kế nhạy).
- 1 thanh nam châm có trục quay vuông góc với thanh, 1 trục quay quanh trục kim nam châm.
III- Phương pháp:
Thực nghiệm, quan sát, hoạt động nhóm
IV- Tổ chức hoạt động dạy học
A - ổn định tổ chức:	9A:	9B:
	B - Kiểm tra bài cũ:
- Nêu các cách dùng nam châm để tạo ra dòng điện trong cuộn dây dẫn kín.
- GV hỏi: Có trường hợp nào mà nam châm chuyển động so với cuộn dây mà trong cuộn dây không xuất hiện dòng điện cảm ứng. 
- GV hướng dẫn và cùng HS kiểm tra lại những trường hợp HS nêu hoặc GV có thể gợi ý kiểm tra trường hợp nam châm chuyển động quanh quanh trục của nam châm trùng với trục của ống dây đ để không xuất hiện dòng điện cảm ứng .
	C – Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học s

File đính kèm:

  • docgiao an vat ly.doc