Giáo án Vật lý 7 Trường THCS Bàn Giản

A. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Bằng thí nghiệm HS nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng từ đó phải truyền vào mắt ta. Ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. Phân biệt được nguồn sáng, vật sáng. Nêu được ví dụ về nguồn sáng, vật sáng.

2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát thí nghiệm

3. Thái độ: Nghiêm túc quan sát hiện tượng khi chỉ nhìn thấy vật mà không cầm được

B. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Giáo án, SGK, SGV, tài liệu tham khảo.

2. Học sinh: SGK, vở ghi.

Mỗi nhóm: 1 hộp kín bên trong có bóng đèn và pin

C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

I. Ổn định tổ chức: 7A 7B

II. Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu chương quang học, trên cơ sở một số kiến thức trong đời sống.

 

doc83 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý 7 Trường THCS Bàn Giản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch cùng dấu thì đẩy nhau, khác dấu thì hút nhau. Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương, các êlectrôn mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hòa về điện. Biết vật mang điện tích âm thừa êlectrôn, vật mang điện tích dương thiếu êlectrôn.
 2. Kỹ năng: Làm thí nghiệm nhiễm điện do vật bằng cách cọ xát.
 3. Thái độ: Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Cả lớp: Tranh phóng to mô hình đơn giản nguyên tử. 
Mỗi nhóm: Hai mảnh ni lông kích thước 70 x 12mm hoặc một mảnh 70 x 250 mm, 1 bút chì gỗ hay nhựa, + 1kẹp nhựa, 1mảnh dạ hoặc len cở 150 x 150 mm, 1mảnh lụa cở 150 x 150 mm, 1thanh thủy tinh hữu cơ kích thước (5x10x200)mm, 2đũa nhựa có lỗ hổng ở giữa kích thước 10 dài 20 mm, 1mũi nhọn đặt trên đế nhựa
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 I. Ổn định tổ chức: 	7A 7B
 II. Kiểm tra bài cũ:	Có thể làm cho một vật bị nhiễm điện bằng cách nào? 
 III. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức tình huống học tập
GV: Đặt vấn đề: (SGK). HS theo dõi nắm nội dung vấn đề.
HOẠT ĐỘNG 2: Làm thí nghiệm tạo hai vật nhiễm điện cùng loại và tìm hiểu lực tác dụng giữa chúng
Yêu cầu học sinh đọc thí nghiệm 1:
Gọi 1, 2 HS nêu cách tiến hành thí nghiệm.
GV: Yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm và nêu hiện tượng xảy ra với 2 tấm ni lông.
HS: Đại diện nhóm lên nhận xét hiện tượng xẫy ra.
Hai mảnh ni lông khi cọ xát vào mảnh len thì nó sẽ nhiễm điện giống nhau hay khác nhau? Vsao?
Với hai vật giống nhau khác hiện tượng có như vậy không ?
Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm H18.2 .
 Khi chưa cọ xát các em đưa hai thanh nhựa đến gần thì có hiện tượng gì xảy ra?
 Khi cọ xát ở đầu thước nhựa và đưa lại gần thì có hiện tượng gì xảy ra?
Nếu hai vật nhiễm điện khác nhau chúng hút nhau hay đẩy nhau, chúng ta cùng tiến hành thí nghiệm để kiểm tra điều này. 
HS:Tiến hành th/ng và đưa ra nhận xét.
I. Hai loại điện tích. 
Thí nghiệm 1: (SGK)
+ Trước khi cọ xát hai mảnh ni lông không có hiện tượng gì.
 + Sau khi cọ xát hai mảnh ni lông đẩy nhau.
 =>Hai vật giống nhau cùng là ni lông cọ xát vào một vật do đó hai mảnh ni lông phải nhiễm điện giống nhau. 
Hai thanh nhựa cùng cọ xát vào mảnh vải khô -> đẩy nhau.
 Nhận xét: Hai vật giống nhau được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và được đặc cùng nhau thì chúng đẩy nhau.
HOẠT ĐỘNG 3: Thí nghiệm 2. Phát hiện 2 vật nhiễm điện hút nhau và mang điện tích khác loại
Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm.
Lưu ý:Hcọ sinh tiến hành theo các bước.
Vì sao các em biết thanh thủy tinh và thước nhựa nhiễm điện khác loại?
Thí nghiệm 2: 
 (SGK)
Nhận xét: Thanh nhựa sẩm màu và thanh thủy tinh khi cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoàn thành kết luận về hai loại điện tích và lực tác dụng giữa chúng
Yêu cầu học sinh hoàn thành kết luận
Thông báo về quy ước điện tích.
Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C1
 Kết luận: 
 (SGK)
HOẠT ĐỘNG 5:(10ph) Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử
-GV treo tranh vẽ mô hình đơn giản của nguyên tử hình 18.4
Yêu cầu học sinh đọc phần cấu tạo đơn giản của nguyên tử.
Nguyên tử được cấu tạo như thế nào?
II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: 
Nguyên tử: 
-Hạt nhân (mang điện tích dương)
-Các êlectrôn (mang điện tích âm)
+ Tổng điện tích âm có giá trị tuyệt đối bằng điện tích dương ->nguyên tử trung hòa về điện.
+ Êlectrôn có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác.
HOẠT ĐỘNG 5: Vận dụng
Yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi vận dụng.
Hs đọc, trả lời C2, C3, C4 ?
III. Vận dụng:
C2 : Trước khi cọ xát, trong mỗi vật đều có điện tích dương và điện tích âm. Các điện tích dương tồn tại ở hạt nhân của nguyên tử, còn các điện tích âm tồn tại ở các êlectrôn chuyển động xung quanh hạt nhân.
C3 : Trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ vì rằng các vật đó chưa bị nhiễm điện, các điện tích dương và âm trung hoà lẫn nhau.
C4: Sau khi cọ xát, như hình 18.5b, mảnh vải nhiễm điện dương (6 dấu “+” và 3 dấu “-“); thước nhựa nhiễm điện âm (7 dấu “-“ và 4 dấu “+”).Thước nhựa nhiễm điện âm do nhận thêm êlectrôn; Mảnh vải nhiễm điện dương do mất bớt êlectrôn. 
 IV. Củng cố:
- Có mấy loại điện tích? 
- Khi nào các vật đến gần với nhau thì đẩy nhau, hút nhau?
- Đọc nội dung ghi nhớ của bài.
 V. Hướng dẫn về nhà:
- Qua bài học các em cần học thuộc phần ghi nhớ.
- Về nhà làm bài tập 18.1; 18.2; 18.3; 18.4 (SBT).
- Chuẩn bị trước bài 19 Dòng điện – Nguồn điện.
Rút kinh nghiệm:
.................................................................................................................................................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 9/1/2014
Ngày giảng: /1/2014
TIẾT 21: DÒNG ĐIỆN - NGUỒN ĐIỆN
A. MỤC TIÊU: 
 1. Kiến thức: Mô tả một thí nghiệm tạo ra dòng điện, nhận biết có dòng điện và nêu được dòng điện là dòng các điện tích chuyển dời có hướng. Nêu được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và nhận biết các nguồn điện thường dùng với hai cực của chúng. Mắc và kiểm tra để đảm bảo một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn pin, công tắc và dây nối hoạt động, đèn điện.
 2. Kỹ năng: Làm thí nghiệm, sử dụng bút thử điện
 3. Thái độ: Trung thực, kiên trì, hợp tác trong hoạt động nhóm.
B. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, tài liệu tham khảo.
 Cả lớp: Tranh phóng to hình 19.1; 19.2; 19.3 (SGK) 1 nguồn điện .
2. Học sinh: Mỗi nhóm: Một số loại pin thật (mỗi loại 1 chiếc), 1 mảnh tôn kích thước khoảng(80 x 80)mm, 1 mảnh nhựa kích thước khoảng (130 x 180)mm, 1 mảnh len.
1 bút thử điện thông mạch ( hoặc bóng đèn nê on của bút thử điện)
 1 bóng đèn pin lắp sẵn vào đế đèn, 1 công tắc, 5 đoạn dây nối có võ cách điện
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 I. Ổn định tổ chức: 7A 7B
 II. Kiểm tra bài cũ: 
- Có mấy loại điện tích ? Nêu sự tương tác giữa các vật mang điện tích ? 
 - Thế nào là vật mang điện tích dương? Thế nào là vật mang điện tích âm?
 III. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức tình huống học tập
 Dòng điện là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu câu trả lời. Học sinh đọc phần mở bài. 
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu dòng điện là gì ?
GV treo tranh vẽ H19.1 yêu cầu học sinh các nhóm tìm hiểu sự tương tự giữa dòng điện và dòng nước. 
Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống câu C1. 
Khi bút thử điện ngừng sáng làm cách nào để bóng đèn tiếp tục sáng? 
Nêu cách nhận biết có dòng điện chạy qua các thiết bị điện?
Dòng điện là gì? 
Trong thực tế có thể ta cắm dây cắm nối từ ổ điện đến thiết bị dùng điện nhưng không nhưng không có dòng điện chạy qua các thiết bị điện thì các em không được tự mình sửa chữa nếu chưa ngắt nguồn và chưa biết cách sử dụng để đảm bảo an toàn về điện.
I. Dòng điện:
C1: a) Điện tích của mảnh phim nhựa tương tự như (nước) trong bình
b) Muốn đèn bút thử điện sáng thì cọ xát mảnh phim nhựa lần nữa.
Nhận xét: Bóng đèn bút thử điện sáng khi có các điện tích dịch chuyển qua nó.
Kết luận: Dòng điện là dòng các điện tích chuyển dời có hướng.
-Lưu ý: Thực hiện an toàn khi sử dụng điện.
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu các nguồn điện thường dùng
GV: Thông báo tác dụng của nguồn điện, nguồn điện có hai cực, cực dương kí hiệu là (+), cực âm kí hiệu là (-).Kể tên một số nguồn điện trong cuộc sống.HS tìm hiểu câu trả lời.Gọi học sinh chỉ ra cực dương và cực âm của pin và ắc quy.
II. Nguồn điện
- Nguồn điện có khă năng cung cấp điện để các dụng cụ điện hoạt động.
- Mỗi nguồn điện có 2 cực, cực dương (+), cực âm(-)
HOẠT ĐỘNG 4: Mắc mạch điện đơn giản.
GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ cho biết mạch điện gồm những dụng cụ gì. (Nguồn điện (pin), bóng đèn, công tắc, dây nối)
HS mắc : Khi đèn không sáng chứng tỏ mạch hở, không có dòng điện qua đèn.
HS: Nêu lí do mạch hở và cách khắc phục.
Các nhóm tiến hành mắc.GV quan sát cách mắc của các nhóm để giúp học sinh phát hiện những khuyết điểm trong khi mắc.
Khi nào thì bóng đèn sáng.
Nguyên nhân mạch hở
Cách khắc phục
1.Dây tóc đèn bị đứt
2.Đui đèn tiếp xúc không tốt.
3.Các đầu dây tiếp xúc không tốt.
4.Dây đứt ngầm bên trong.
5.Pin củ
-Thay bóng đèn khác
-Vặn lại đui đèn
-Vặn chặt lại các chốt nối
- Nối lại dây hoặc thay dây khác
- Thay pin mới
-Bóng đèn sáng khi mạch điện kín
HOẠT ĐỘNG 5: Vận dụng
Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi C4, C5, C6.
HS trả lời:
GV: Hướng dẫn HS trả lời câu C6
III. Vận dụng
C4: -DĐ là dòng các ĐT dịch chuyển có hướng.
 -DĐ chạy qua đèn điện làm đèn sáng.
-DĐ chạy qua quạt điện làm quạt quay.
 C5: Đèn pin, ô tô đồ chơi, đồng hồ điện tử, điện thoại, điều khiển ti vi,...
C6: Để nguồn điện này hoạt động thắp sáng đèn, cần ấn cho núm của nó tì sát vào vành xe, cho bánh xe quay thì đèn sẽ sáng (dây nối từ đinamô tới đèn phải không có chỗ hở).
 IV. 

File đính kèm:

  • docGA vat li 7.doc
Giáo án liên quan