Giáo án Văn học lớp 7 - Kỳ I - Tuần 10

A - Mục tiêu.

Giúp HS:

1. Về kiến thức:

- Thấy được tình cảm sâu nặng của nhà thơ đối với quê hương.

- Thấy được 1 số đặc điểm NT của bài thơ: Hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, tình cảm giao hoà.

- Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.

2. Về kỹ năng:

- Đọc - hiểu bài thơ cổ qua bản dịch Tiếng Việt

- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ

- bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.

 

doc15 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Văn học lớp 7 - Kỳ I - Tuần 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thái, tính chất của sự vật - Gợi tả tâm trạng buồn, nhớ quê hương.
- Hai câu thơ cho thấy cử chỉ và tâm trạng hài hoà đan xen không thể tách bạch. Nhìn cảnh “vầng trăng đơn côi, lạnh lẽo” - Thấy mình lẻ loi cô quạnh - nỗi nhớ quê hương.
=> Tình yêu và nỗi nhớ quê da diết.
III - Tổng kết.
 * Ghi nhớ.
 Sgk. T 124.
*4 Hoạt động 4: (7 phút )
4. Củng cố.
H: Qua 2 bài thơ xa ngắm thác núi Lư và Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, em hiểu thêm gì về tâm hồn và tài năng của Lí Bạch ?
- Yêu thiên nhiên, gần gũi với thiên nhiên.
- Nặng tình với quê hương và yêu quê hương tha thiết.
- Có tài làm thơ, thơ hay, ngắn gọn, cô đúc, lời ít, ý nhiều.
H: Em hãy chỉ ra các động từ có trong bài thơ ? Và chỉ ra vai trò liên kết ý thơ của nó ? Tìm CN cho các ĐT ấy ? Chúng bị lược bỏ nhằm mục đích gì ?
- Động từ: Nghi, cử, vọng, đê, tư (ngỡ, ngẩng, nhìn, cúi, nhớ)
- CN là nhân vật trữ tình (nhà thơ) bị tỉnh lược. Đó là điều tạo nên sự thống nhất, liền mạch của các câu thơ, bài thơ.
5. Dặn: HS về học bài, làm BT, chuẩn bị bài sau.
D - Rút kinh nghiệm giờ dạy.
* Ưu điểm:..................................................................................................................
....................................................................................................................................
* Tồn tại:.....................................................................................................................
....................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 10. Phần văn học
Tiết 37: ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
(Hồi hương ngẫu thư)
 - Hạ Tri Chương - 
A - Mục tiêu.
Giúp HS:
1. Về kiến thức:
- Nắm được sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương
- Thấy được nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ
- Thấy được nét độc đáo về tứ của bài thhow
- Hiểu được tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suất cả cuộc đời
2. Về kỹ năng:
- Rèn kỹ năng đọc - hiểu bài thơ tứ tuyệt qua bản dịch tiếng Việt
- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.
- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chứ Hán, phân tích tác phẩm.
3. Về thái độ:
- Yêu và trân trọng tình cảm quê hương
B - Chuẩn bị.
1. Giáo viên:
- Soạn bài, nghiên cứu tài liệu tham khảo.
- Đồ dùng: Bảng phụ chép bản phiên âm và giải nghĩa yếu tố Hán Việt.
- Những điều cần lưu ý: Khi giảng bài này cần so sánh với bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh để làm nổi bật chỗ giống nhau cũng như chỗ khác nhau giữa 2 bài.
2. Học sinh
- Đọc, tìm hiểu nội dung câu hỏi trong sgk
C -Tiến trình.
1. ổn định lớp: Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bản phiên âm và bản dịch thơ bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Trình bày hiểu biết của em về thể thơ đó 
3. Bài mới.
*1 Hoạt động 1: Giới thiệu bài ( 1 phút )
Xa quê nhớ quê là chủ đề quen thuộc trong thơ cổ trung đại phương Đông. ở bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh thì nỗi nhớ quê được thể hiện qua nỗi sầu xa xứ. Còn ở bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê thì tình quê lại được thể hiện ngay lúc vừa mới đặt chân tới quê nhà. Đó chính là tình huống tạo nên tính độc đáo của bài thơ. 
Hoạt động
Nội dung
*2 Hoạt động 2: Đọc - Hiểu văn bản (30 phút)
- Gọi HS đọc phần chú thích (*) sgk.
H: Em hãy cho biết đôi nét về tác giả Hạ Tri Chương ?
H: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào ?
- GV: Hạ Tri Trương đỗ tiến sĩ năm 36 tuổi và làm quan 50 năm dưới triều vua Đường Huyền Tông. Đến năm 86 tuổi mới cáo quan nghỉ hưu, trở về quê hương. Vừa đặt chân tới làng thì gặp 1 sự việc bất ngờ khiến ông xúc động. Thế là ông ngẫu hứng viết bài thơ này.
- GV đọc mẫu, hướng dẫn HS đọc bài thơ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ.
giọng chậm, buồn, câu 3 đọc giọng hơi ngạc nhiên, câu 4 giọng hỏi, cao hơn và hơi nhấn mạnh thêm 1 chút ở các tiếng: nào, chơi.
- Gọi HS đọc phần chú thích.
H: Dựa vào số câu, số tiếng trong bài thơ, em hãy cho biết bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào ?
H: Hai câu thơ đầu là tả hay kể ? Kể và tả về ai, về những vấn đề gì ? 
- Kể và tả về bản thân
H: Em hiểu thế nào là giọng quê ? 
- là chất quê, hồn quê biểu hiện trong giọng nói của con người
H: Giọng quê không đổi điều đó có ý nghĩa gì ? 
- vẫn giữ được bản sắc quê hương, không thay đổi
H: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ? 
- Đối giữa các vế trong câu gọi là tiểu đối - Vừa làm cho câu văn cân đối, nhịp nhàng, vừa khái quát được quãng đời xa quê và làm nổi bật sự thay đổi về vóc dáng và tuổi tác, đồng thời bước đầu hé lộ tình cảm quê hương của nhà thơ.
H: Em có nhận xét gì về các hình ảnh, chi tiết được kể và tả ở đây ? Tác dụng của nó ?
H: Xa quê lâu, ở con người nhà thơ, cái gì thay đổi theo thời gian, cái gì không đổi ? 
- Mái tóc đã thay đổi theo thời gian, còn giọng quê thì không thay đổi
H: Sự đổi và không đổi đó có ý nghĩa gì ?
H: ở hai câu thơ tác giả đã bộ lộ tình cảm theo phương thức nào ?
- Bộc lộ gián tiếp.
- GV: Câu 1 là tự sự để biểu cảm, còn câu 2 là miêu tả để biểu cảm. Đây là phương thức bộc lộ tình cảm 1 cách gián tiếp. Ngôn từ và hình ảnh cứ nhẹ nhàng cất lên 1 cách thấm thía biết bao cảm xúc, nghe như đằng sau có tiếng thở dài. Nhà thơ nhìn thấy quê hương, cất tiếng nói theo giọng của quê hương, rồi tự ngắm mình, thấy mình thay đổi nhiều quá trước quê hương, làng xóm
H: Hai câu này là kể hay tả ? Kể việc gì ?
H: Khi vừa về đến làng hình ảnh đầu tiên mà tác giả gặp là ai ? Vì sao tác giả lại kể về bọn trẻ con ? 
- Bọn trẻ là người làng, là sự sống của làng, là hình ảnh tương lai của làng, chúng chân thật, hồn nhiên 
H: Với tác giả, ấn tượng rõ nhất của bọn trẻ là gì ? 
- thấy lạ không chào mà lại hỏi
H: Tại sao với tác giả đó là ấn tượng rõ nhất ?
H: Tác giả kể chuyện khi mới về làng để nhằm mục đích gì ?
*3 Hoạt động 3: Tổng kết (3 phút)
I - Tìm hiểu chung.
1. Tác giả: Hạ Tri Chương (659-744).
- Là 1 trong những thi sĩ lớn của thời Đường.
- 965 ông đỗ tiến sĩ và là đại quan của triều Đường.
- Thơ của ông thanh đạm, nhẹ nhàng, gợi cảm. biểu lộ 1 trái tim nhân hậu đáng yêu.
2. Tác phẩm:
- Bài thơ được viết khi ông cáo quan về quê nghỉ hưu.
II - Tìm hiểu tác phẩm.
*Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.
1. Hai câu thơ đầu (Khai-Thừa):
- Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
- Khi đi trẻ, lúc về già,
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao
- Sử dụng hình ảnh chi tiết vừa chân thực, vừa tượng trưng -> Làm nổi bật tình cảm gắn bó với quê hương.
=> Khẳng định sự bền bỉ của tình cảm con người đối với quê hương.
2. Hai câu cuối (Chuyển - Hợp):
- Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
 Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai ?
- Trẻ con nhìn lạ không chào
 Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi ? 
- Kể chuyện khi về tới làng quê.
- Hình ảnh bọn trẻ gợi nhớ thời niên thiếu và gợi bản sắc tốt đẹp của quê hương - Gợi nỗi buồn vì xa quê quá lâu, thành ra xa lạ với quê.
=> Biểu hiện tình cảm quê hương thắm thiết, bền bỉ.
III - Tổng kết.
 * Ghi nhớ.
 Sgk. T 128.
*4 Hoạt động 4: (7 phút )
4. Củng cố.
- Gọi HS đọc lại bài thơ phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ
H: Qua bài thơ em có suy nghĩ gì về tình cảm của con người và bản thân mình với quê hương ?
5. Dặn: HS về học bài, làm BT, chuẩn bị bài sau.
D - Rút kinh nghiệm giờ dạy.
* Ưu điểm:..................................................................................................................
....................................................................................................................................
* Tồn tại:.....................................................................................................................
....................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 10. Phần tiếng việt
Tiết 39: từ trái nghĩa
A - Mục tiêu.
Giúp HS:
1. Về kiến thức:
- Nắm được khái niệm từ trái nghĩa
- Thấy được tác dụng của từ trái nghĩa trong văn bản.
2. Về kỹ năng:
- Nhận biết được từ trái nghĩa trong văn bản
- Biết sử dụng từ trái nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng từ trái nghĩa trong khi nói và viết.
B - Chuẩn bị.
1. Giáo viên:
- Soạn bài, nghiên cứu tài liệu tham khảo.
- Bảng phụ chép ví dụ và bài tập.
2. Học sinh
- Đọc, tìm hiểu nội dung câu hỏi trong sgk
C -Tiến trình.
1. ổn định lớp: Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là từ đồng nghĩa ? Từ đồng nghĩa có những loại nào ?
- Khi sử dụng từ đồng nghĩa ta cần phải chú ý những điều gì ? Cho ví dụ.
3. Bài mới.
*1 Hoạt động 1: Giới thiệu bài ( 1 phút )
Trong thực tế ta thường bắt gặp các cặp từ như rách - lành không phải là từ đồng nghĩa mà là từ trái nghĩa. Vậy thế nào là từ trái nghĩa và sử dụng từ trái nghĩa như thế nào? Chúng ta đi tìm hiểu bài hôm nay
Hoạt động
Nội dung
*2 Hoạt động 2: Phân tích mẫu, hình thành khái niệm (20 phút)
- Gọi HS đọc yêu cầu trong sgk.
H: Em hãy tìm các cặp từ trái nghĩa trong 2 bản dịch thơ ? 
- Ngẩng - cúi
-> trái nghĩa về hoạt động của đầu.
- Trẻ - già
-> trái nghĩa về tuổi tác của người.
- Đi - trở lại
-> trái nghĩa về sự di chuyển.
H: Vì sao nói đây là những cặp từ trái nghĩa ?
H: Tìm từ trái nghĩa với từ già trong trường hợp rau già, cau già ?
- Già - non -> trái nghĩa về tính chất của thực vật.
H: Như vậy từ già là từ như thế nào ? (là từ có 1 nghĩa hay là từ có nhiều nghĩa)
H Qua đó em có thể rút ra kết luận gì về từ nhiều nghĩa ?
H: Qua hai VD trên em hiểu thế nào là từ trái nghĩa ?
H: Trong 2 bài thơ dịch trên, việc sử dụng các từ trái nghĩa có tác dụng gì ? 
H: Tìm 1 số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa và nêu tác dụng của việc dùng từ trái nghĩa ấy ? 
- Lươn ngắn lại chê trạch dài,
Thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm.
-> Tạo sự tương phản để lên án, phê phán những kẻ không biết mình mà còn hay chê bai người khác.
H: Từ trái nghĩa thường hay được sử dụng ở đâu, để làm gì ? Sử

File đính kèm:

  • docTuan 10.doc
Giáo án liên quan