Giáo án Tự chọn Vật lý 7 - Chương I: Quang học

Tiết 1-3

 CHƯƠNG I: QUANG HỌC

CHỦ ĐỀ 1

NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG

ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG

I. Một số kiến thức cơ bản

 1. Nhận biết ánh sáng – Nguồn sáng – Vật sáng

- Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.

- Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó vào mắt ta.

- Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.

2. Sự truyền ánh sáng

- Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.

- Đường truyền của tia sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng

gọi là tia sáng. (Hình vẽ 1.1)

 

doc13 trang | Chia sẻ: tuananh27 | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tự chọn Vật lý 7 - Chương I: Quang học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
èn điện đang tắt, quyển sách, bông hoa.
Bài tập 3:
 Từ nhiều thế kỉ trước, có người quan niệm rằng: Sở dĩ mắt nhìn thấy mọi vật vì mắt có thể phát ra một loại tia đặc biệt là “tia nhìn”, khi tia này đi đến đâu, gặp vật nào thì ta có thể nhìn thấy vật đó. Tất nhiên ngày nay, người ta đã xác nhận quan niệm như vậy là sai lầm.
 Em hãy lấy một ví dụ minh hoạ để khẳng định sự sai lầm đó.
Hướng dẫn
 Sở dĩ ta nhìn thấy một vật là do ánh sáng từ vật đó chiếu vào mắt. Theo quan niệm về “tia nhìn” thì lẽ ra trong đêm tối, không có ánh sáng ta vẫn có thể nhìn thấy các vật,vì lúc đó vẫn tồn tại tia nhìn. Tuy nhiên thực tế không cho thấy điều đó. Khi bật điện ta mới có thể nhìn thấy mọi vật, như vậy khái niệm về “tia nhìn” là một khái niệm sai lầm.
Bài tập 4: Khi mua thước thẳng bằng gỗ, người ta thường đưa thước lên ngang tầm mắt để ngắm. Làm như vậy có tác dụng gì? Nguyên tắc của cách làm này đã dựa trên kiến thức vật lí nào mà em đã học?
Hướng dẫn
 Việc nâng thước lên để ngắm mục đích là để kiểm tra xem thước có thẳng hay không. Nguyên tắc của cách làm này dựa trên định luật truyền thẳng của ánh sáng.
Bài tập 5: Vì sao ta không thể nhìn được các vật ở phía sau lưng nếu ta không quay mặt lại? Hãy giải thích.
Hướng dẫn
 Ta chỉ có thể nhìn thấy một vật nếu có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. Những vật ở phía sau lưng có thể là những vật tự phát sáng và cũng có thể là những vật nhận được ánh sáng từ các nguồn khác, nhưng ánh sáng này truyền trong không khí theo đường thẳng nên không thể truyền tới mắt ta được do đó ta không thể nhìn thấy. khi quay mặt lại, ánh sáng có thể truyền trực tiếp tới mắt ta làm cho mắt nhìn được vật.
Bài tập 6: Ban đêm, trong phòng chỉ có một ngọn đèn. Giơ bàn tay chắn giữa ngọn đèn và bức tường, quan sát thấy trên bức tường xuất hiện một vùng tối hình bàn tay, xung quanh có viền mờ hơn. Hãy giải thích hiện tượng đó?
Hướng dẫn
 Bàn tay chắn giữa ngọn dền và bức tường đóng vai trò là vật chắn sáng, trên tường (đóng vai trò là màn) sẽ xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối. Hình dạng của bóng tối và bóng nửa tối giống bàn tay là do các tia sáng truyền theo đường thẳng.
Bài tập 7:
 Khi có hiện tượng nhật thực và hiện tượng nguyệt thực, vị trí tương đối của trái đất, mặt trời và mặt trăng như thế nào?
Hướng dẫn
 Khi có hiện tượng nhật thực và hiện tượng nguyệt thực: Trái đất, mặt trời và mặt trăng nằm trên cùng một đường thẳng. 
 	Trong hiện tượng nhật thực: Mặt trăng nằm trong khoảng giữa trái đất và mặt trời.
 	Trong hiện tượng nguyệt thực: trái đất nằm trong khoảng giữa mặt trăng và mặt trời.
Bài tập 8: 
 Tại sao trong các lớp học, người ta lắp nhiều bóng đèn ở các vị trí khác nhau mà không dùng một bóng đèn lớn (độ sáng của một bóng đèn lớn có thể bằng độ sáng của nhiều bóng đèn nhỏ hợp lại)? Hãy giải thích.
Hướng dẫn
 Việc lắp đặt bóng đèn thắp sáng trong các lớp học phải thoả mãn các yêu cầu: Phải đủ độ sáng cần thiết, học sinh ngồi ở dưới không bị chói khi nhìn lên bảng đen, tránh các bóng tối và bóng nửa tối trên trang giấy mà tay học sinh khi viết có thể tạo ra.
 Trong ba yêu cầu trên, nếu dùng một bóng đèn lớn chỉ có thể thoả mãn yêu cầu thứ nhất mà không thoả mãn được hai yêu cầu còn lại, do vậy phải dùng nhiều bóng đèn lắp ở những vị trí thích hợp để thoả mãn được cả ba yêu cầu trên.
2. Bài tập áp dụng 
	a) Bài tập trắc nghiệm 
Bài tập 1: Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết được có ánh sáng?
A. Ban ngày, có mặt trời, nhắm mắt.
	B. Ban ngày, trời nắng, mở mắt.
	C. Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy, nhắm mắt.
	D. Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không bật đèn.
Bài tập 2: 
 Vận tốc của ánh sáng trong chân không chọn giá trị nào sau đây:
 A. 250 000km/s. B. 300 000km/s.
 C. 350 000km/s. D. 375 000km/s.
Bài tập 3:
 Chiếu một chùm sáng hẹp vuông góc vào mặt một tấm bìa cứng. Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra?
A. Ánh sáng truyền xuyên qua tấm bìa.
 B. Ánh sáng không truyền qua được tấm bìa.
 C. Ánh sáng đi vòng qua tấm bìa theo đường gấp khúc.
 D. Ánh sáng đi vòng qua tấm bìa theo đường cong.
Bài tập 4:
 Giả sử tại một nơi nào đó trên trái đất có hiện tượng nhật thực toàn phần. Kết luận nào sau đây là sai?
A. Thời điểm xảy ra hiện tượng là ban ngày.
	B. Người đứng tại nơi đó không nhìn thấy mặt trời.
C. Nơi đó nằm trong vùng bóng nửa tối của mặt trăng.
	D. Nơi đó nằm trong vùng bóng tối của mặt trăng.
Bài tập 5:
 Giả sử tại một nơi nào đó trên trái đất có hiện tượng nguyệt thực. Kết luận nào sau đây là đúng.?
 A. Thời điểm xảy ra là ban đêm.
 B. Người đứng tại nơi đó không nhìn thấy mặt trăng.
 C. Nơi đó nằm trong vùng bóng tối của trái đất.
 D. Các kết luận A, B,C đều đúng.
 b) Bài tập tự luận 
Bài tập 1:
 Khi ánh sáng chiếu vào các vật, hầu hết ta thấy các vật đó sáng lên, nhưng với một số vật ta không nhìn thấy chúng sáng lên mà lại có màu đen. Hãy giải thích vì sao vậy?
Bài tập 2:
 Ban đêm, nhìn lên bầu trời ta thấy nhiều vì sao lấp lánh. Có phải tất cả chúng đều là nguồn sáng (vật tự phát ra ánh sáng) không? Tại sao?
Bài tập 3:
 Mắt có thể nhìn rõ những vật đặt phía sau tấm kính mỏng, nhưng nếu tấm kính càng dày thì càng khó nhìn. Khi tấm kính dày đến một mức nào đó thì mắt không thể nhìn được những vật đặt phía sau. Hãy giải thích vì sao như vậy? chú ý rằng tấm kính vẫn là vật trong suốt.
Bài tập 4: 
 Trên mái nhà lợp bằng tôn, nếu có một lỗ thủng nhỏ thì vào buổi trưa, ta thấy rất rõ những chùm tia sáng hẹp xuyên qua lỗ tôn chiếu xuống nền nhà. Nhờ đâu ta có thể thấy rõ như vậy?
Bài tập 5:
 Trong đêm tối, nếu ta bật một que diêm cháy sáng thì lập tức ta có thể nhìn thấy các vật gần đó. Vậy có phải ánh sáng đã truyền đi một cách tức thời không? Hãy tìm hiểu và giải thích?
Bài tập 6:
 Khi ngồi trước bếp lửa, qua phần không khí bên trên ngọn lửa ta nhìn thấy những vật ở phía sau, chúng có vẻ “lung linh” không được rõ nét. Giải thích vì sao lại như vậy?
Bài tập 7: Vào mùa hè, khi đi ôtô trên mặt đường nhựa, nhìn phía xa trên mặt đường ta có cảm giác như mặt đường có nước. Em hãy giải thích hiện tượng trên?
Bài tập 8: Một học sinh cho rằng, khi xảy ra hiện tượng nhật thực, thì tất cả mọi người đứng trên trái đất đều có thể quan sát được. Theo em nói như thế có đúng không, tại sao?
NS: 24/09/2011
NG: 26/09/2011 (7b) ; /10/2011 (7b) ; /10/2011 (7b)
 /09/2011 (7a) ; /10/2011 (7a) ; /10/2011 (7a)
CHỦ ĐỀ 2
 Tiết 4-5-6 ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
I. Một số kiến thức cơ bản
 1. Gương phẳng
 - Gương phẳng là một phần của mặt phẳng, nhẵn bóng có thể soi ảnh của các vật. 
 - Hình ảnh cuả một vật soi được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương.
 2. Sự phản xạ ánh sáng trên gương phẳng
 - Khi tia sáng truyền tới gương bị hắt lại theo một hướng xác định. Hiện tượng đó gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
 - Tia sáng truyền tới gương gọi là tia tới.
 - Tia sáng bị gương hắt lại gọi là tia phản xạ.
 3. Định luật phản xạ ánh sáng.
 - Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến với gương tại điểm tới. 
 - Góc phản xạ bằng góc tới (i’ = i) 
 S N R 
 I
 Hình 2.1
 4. Ảnh của mộtvật qua gương phẳng. 
 - Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật .
 - Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương.
 - Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’.
II. Bài tập 
N
 1. Ví dụ 
Bài tập 1: S R
 Trên hình vẽ 2.2, SI là tia tới, IR là tia phản xạ. i i’
I
 Biết rằng hai tia SI và IR vuông góc với nhau. 
Hãy cho biết góc giữa tia tới và pháp tuyến tại điểm 
tới là bao nhiêu? Hình 2.2
Hướng dẫn
 Gọi i là góc tới, i’ là góc phản xạ. Vì tia tới và tia phản xạ vuông góc với nhau tức là i + i’ = 900 nên góc tới bằng góc phản xạ và bằng 450.
Bài tập 2:
 Trên hình vẽ 2.3a,b là các tia tới và gương phẳng. Hãy vẽ tiếp các tia phản xạ.
 N
 a) I b) I
 Hình 2.3
Hướng dẫn
 Trong hình vẽ (2.4a), 
tia phản xạ bật ngược trở lại 
 Trong hình (2.4b), vì góc N
phản xạ bằng góc tới nên tia phản M M’ 
xạ đối xứng với tia tới qua pháp tuyến ở điểm tới .
 Cách vẽ như sau: Chọn một 
điểm M nằm trên tia tới, xác định a) I b) I
điểm M’ đối xứng với M qua pháp Hình 2.4
tuyến IN rồi vẽ tia IM’ chính là tia phản xạ.
Bài tập 3: Một tia sáng chiếu theo phương nằm ngang. Một HS muốn “bẻ” tia sáng này chiếu thẳng đứng xuống dưới. Hãy tìm một phương án đơn giản để thực hiện việc đó.
Hướng dẫn
 Có thể thực hiện một cách dễ dàng nhờ gương phẳng.
 Đặt gương phẳng hợp vớí phương nằm ngang một góc 450.
Khi đó tia sáng nằm ngang đóng vai trò là tia tới với góc tới 450,
Tia này phản xạ trên gương phẳng cho tia phản xạ với góc phản 
xạ cũng bằng 450 ( Hình 2.5). khi đó tia tới và tia phản xạ vuông
 góc với nhau, tia phản xạ sẽ hướng thẳng đứng xuống dưới. 
 Hình 2.5
Bài tập 4:
 Tia sáng SI đến gương phẳng tại điểm I cho tia phản xạ là tia IR như hình 2.6. Gọi 
S’ là điểm đối xứng với S qua gương. Em có nhận xét gì S
 về vị trí của điểm S’ và tia phản xạ IR. N R
 I
 S’
 Hướng dẫn Hình 2.6
 Điểm S’ nằm trên đường kéo dài của tia phản xạ IR. 
 Thật vậy, SI đối xứng với IR qua pháp tuyến IN và S đối xứng với S’ qua gương nên S’ nằm trên đường kéo dài của tia phản xạ IR.
Bài tập 5:
 Một học sinh nhìn vào vũng nước trước mặt,thấy ảnh của một cột điện ở xa. Hãy giải thích vì sao em học sinh lại thấy được ảnh đó?
Hướng dẫn
 Mặt nước phẳng lặng cũng phản xạ được ánh sáng chiếu tới nó nên vũng nước đóng vai trò như một gương phẳng. Chùm tia sáng từ cột điện đến mặt nước bị phản xạ và truyền tới mắt học sinh làm cho học sinh quan sát được ảnh qua vũng nước đây thực chất là quá trình tạo ảnh qua gương phẳng.
Bài tập 6: 
Trên hình vẽ 2.7 là một gương phẳng và hai điểm M,N. 
Hãy tìm cách vẽ tia tới và tia phản xạ của nó sao cho tia ló. 
Đi qua điểm M còn tia phản xạ đi qua điểm N.
 Hướng dẫn 
Vì các tia sáng tới gương đều cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh của nó nên ta có cách vẽ như sau: 
 a) Lấy điểm M

File đính kèm:

  • doctu chon 7 toan.doc
Giáo án liên quan