Giáo án Vật lý 7 Trường TH – THCS Vĩnh Bình Bắc

1) Mục Tiêu:

a) Kiến thức: Biết khi có ánh sáng truyền vào mắt thì mắt nhận biết được ánh sáng.

b) Kĩ năng: Nêu được thí dụ về nguồn sáng, vật sáng.

c) Thái độ: Rèn kĩ năng quan sát, thu thập thông tin, xử lí TT, rút ra kết luận.

2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

a) Chuẩn bị của học sinh: Xem và soạn nội dung bài ở nhà.

b) Chuẩn bị của giáo viên:

- Dự kiến phương pháp : Đặt và giải quyết vấn đề, quan sát, hoạt động nhóm, . . . .

-Biện pháp: GD HS HT nghiêm túc, ý thức vận dụng thí nghiệm thực tế để ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày đối với môn quang học.

-Phương tiện: Hộp kín bên trong có đèn, đèn pin.

- Yêu cầu học sinh: Học bài 1 và làm câu hỏi SGK, bài tập SBT .

- Tài liệu tham khảo: + GV: Nghiên cứu SGK, SGV, các tài liệu tham khảo. + HS: SGK.

 3) Tiến trình bài dạy :

 a) Kiểm tra bài cũ (4p):Dặn dò học sinh cho chương trình vật lý 7.

b) Dạy bài mới (36p):

 Lời vào bài (03p): Quan sát hv và đọc các câu hỏi ở phần đầu chương

- Giới thiệu chương

- Nhờ đâu ta nhìn thấy mọi vật xung quanh?

- Y/c hs đọc phần mở bài ở đầu bài 1(sgk) và trả lời “Ai là người nói đúng ?

 

 

doc103 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý 7 Trường TH – THCS Vĩnh Bình Bắc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a học sinh
Ghi bảng
C1: Giải thích vì sao những ngày thời tiết khô ráo, đặc biệt là những ngày hanh khô, khi chải đầu bằng lược nhựa, nhiều sợi tóc bị lược nhựa hút thẳng ra?
C2: Khi thổi vào mặt bàn, bụi bay đi. Tại sao cánh quạt điện thổi gió mạnh, sau một thời gian lại có nhiều bụi bám vào cánh quạt, đặc biệt ở mép quạt chém vào không khí?
C3: Vào những ngày thời tiết khô ráo, lau chùi gương soi, kính cửa sổ, màn hình TV bằng khăn khô vẫn thấy bụi vải bám vào chúng. Giải thích tại sao?
Các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi C1,C2,C3. 
C1: Khi chải đầu bằng lược nhựa lược nhụa và tóc cọ xát vào nhau. Cả lược nhựa và tóc bị nhiễm điện nên tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra. 
C2: Khi thổi bụi trên bàn luồng gió thổi làm bui bay đi. Còn cánh quạt điện khi quay cọ xát với không khí nên bị nhiễm điện và nó hút bụi trong không khí, cón mép quạt bị bụi nhiều nhất là vì khi quạt quay nó ma sát với không khí nhiều nhất nên mép quạt bị nhiễm điện nhiều nhất và nó hút bụi được nhiều nhất. 
C3: Sau khi chùi gương soi, kính cửa sổ hay màn hình TV bằng giẻ khô chúng bị cọ xát và bị nhiễm điện. Vì thế chúng có thể hút bụi vải. 
II. Vận dụng:
C1: Khi chải đầu bằng lược nhựa lược nhụa và tóc cọ xát vào nhau. Cả lược nhựa và tóc bị nhiễm điện nên tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra. 
C2: Khi thổi bụi trên bàn luồng gió thổi làm bui bay đi. Còn cánh quạt điện khi quay cọ xát với không khí nên bị nhiễm điện và nó hút bụi trong không khí, cón mép quạt bị bụi nhiều nhất là vì khi quạt quay nó ma sát với không khí nhiều nhất nên mép quạt bị nhiễm điện nhiều nhất và nó hút bụi được nhiều nhất. 
C3: Sau khi chùi gương soi, kính cửa sổ hay màn hình TV bằng giẻ khô chúng bị cọ xát và bị nhiễm điện. Vì thế chúng có thể hút bụi vải.
TÍCH HỢP MÔI TRƯỜNG:
- Vào những lúc trời mưa dông, các đám mây bị cọ xát vào nhau nêm nhiễm điện trái dấu. Sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám mây với mặt đất (sét) vừa có lợi vừa có hại cho cuộc sống con người.
+ Có lợi: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng thêm lượng ôzôn bổ sung vào khí quyển.
+ Có hại: Phá hủy nhà của và các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO. NO2 ….)
- Để giàm tác hại của sét, bào vệ tính mạng của người và các công trình xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lôi.
c) Củng cố - luyện tập (03p): 
Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. 
Cho HS đọc phần có thể em chưa biết. Thông qua phần này GV nêu tác dụng và tác hại của sấm, sét.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2p): 
Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập 17.1, 17.2/SBT.
Đọc trước bài 18 Hai loại điện tích.
e) Bổ sung:
TIẾT 21	 NGÀY SOẠN: 2/1/2014
 TUẦN 21	 NGÀY DẠY:6/1/2014 
§18. HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH
1) Mục Tiêu:
a) Kiến thức: Biết có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm, hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm: hạt nhân mang điện tích dương và các electron mang điện tích âm quay quanh hạt nhân, nguyên tử trung hòa về điện. Biết vật mang điện tích âm thừa electron, vật mang điện tích dương thừa electron.
b) Kĩ năng: làm thí nghiệm về nhiễm điện do cọ xát.
c) Thái độ: trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm, thích nghiên cứu.
2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a) Chuẩn bị của học sinh: Xem và soạn nội dung bài ở nhà. 
b) Chuẩn bị của giáo viên: 
- Dự kiến phương pháp : Đặt và giải quyết vấn đề, quan sát, hoạt động nhóm, . . . . 
-Biện pháp:GD HS HT nghiêm túc, ý thức vận dụng vào thực tế về điện học. 
-Phương tiện: Nội dung bài dạy, SGK, hình vẽ 18.4. 1 quả cầu nhựa xốp, giá treo, 1 mãnh phim nhựa
- Yêu cầu học sinh: Học bài và làm câu hỏi SGK, bài tập SBT . 
- Tài liệu tham khảo: + GV: Nghiên cứu SGK, SGV, các tài liệu tham khảo. + HS: SGK. 
 3) Tiến trình bài dạy :
a) Kiểm tra bài cũ (4p): Phát biễu nội dung ghi nhớ. Làm BT 17.1; 17.2/SBT
b) Dạy bài mới (36p):
Lời vào bài (03p): Vật bị nhiễm điện có khả năng hút các vật khác như giấy vụn. Nếu thay giấy vụn bằng vật nhiễm điện thì chúng sẽ hút hay đẩy nhau? Để hiểu rõ vấn đề này ta vào tìm hiểu bài 18. Hoạt động 1 (7p): TN1, tạo ra hai vật nhiễm điện cùng loại và tìm hiểu lực tác dụng của chúng. 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Lưu ý trong khi làm TN. 
Kiểm tra hai mảnh nilông trước khi cọ xát. 
Cọ xát theo một chiều và số lần giống nhau. 
Tránh ảnh hưởng của gió. 
HS làm TN và thảo luận theo nhóm
HS làm TN và nêu lên nhận xét: Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau. 
I. Hai loại điện tích:
 Nhận xét: Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau. 
Hoạt động 2 (6p): TN2 hai vật nhiễm điện hút nhau là mang điện tích khác loại 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Vì sao thanh thuỷ tinh và thanh nhựa lại nhiễm điện khác loại?
HS làm TN và nêu lên nhận xét: Thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại. 
Vì thanh thuỷ tinh và thước nhựa nhiễm điện khác loại nên chúng đã hút nhau. 
I. Hai loại điện tích:
 Nhận xét: Thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại. 
Hoạt động 3 (5p):Kết luận và vận dụng hiểu biết về hai loại điện tích và lực tác dụng của chúng. 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Thông báo và qui ước về điện tích. 
Cho HS giải thích C1:
Cho HS trả lời C1
GV giới thiệu: Trong các nhà máy thường xuất hiện bụi gây hai cho công nhân. Bố trí các tấm kim loại tích điện trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm điện bị hút vào tấm kim loại, giữ MT trong sạch, bảo vệ sức khỏe công nhân.
HS rút ra kết luận 
C1: Mảnh vải mang điện tích dương. Vì hai vật nhiễm điện hút nhau thì mang điện tích khác loại. Thanh nhựa sẫm màu khi được cọ xát bằng mảnh vải thì mang điện tích âm, còn mảnh vải thì mang điện tích dương. 
HS thu thập thông tin của GV vừa thông báo và xem thêm trong SGK
. 
I. Hai loại điện tích:
Có hai loại điện tích. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau,mang điện tích khác loại thì hút nhau. 
Có hai loại điện tích: điện tích âm và điện tích dương:
- Điện tích của thanh thuỷ tinh khi cọ xát vào lụa là điện tích dương(+). 
- Điện tích của thanh thuỷ nhựa sẫm khi cọ xát vào vải khô là điện tích âm(-). 
Hoạt động 4 (6p): Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Những điện tích trên ở đâu có? Đề tìm hiểu vấn đề này chúng ta hãy vào phần tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử. 
Thông báo với HS nội dung sơ lược về cấu tạo nguyên tử: Kích thước, hạt nhân, electron và tính chất trung hoà về điện của nguyên tử, electron có thể di chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác và từ vật này sang vật khác 
 -
 -
 -
 -
 + +
 +
- Trả lời theo yêu cầu của giáo viên.
II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:
Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các electron mang điện tích âm chuyển động xung quanh hạt nhân. 
Hoạt động 5 (9p): Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
HS vận dụng kiến thức vừa học trả lời các câu C2,C3,C4. 
C2: Trước khi cọ xát có phải trong mỗi vậtđều có điện tích dương và điện tích âm hay không? Nếu có thì các điện tích này tồn tại ở những loại nào cấu tạo nên vật?
C3: Tại sao trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ?
C4: Sau khi cọ xát các vật nào trong hình 18. 5b nhận thêm electron, vật nào mất bớt electron? Vật nào nhiễm điện dương và vật nào nhiễm điện âm?
C2: Trước khi cọ xát các vật đều có mang điện tích âm và điện tích dương tồn tại ở các electron chuyển động xung quanh hạt nhân. 
C3: Trước khi cọ xát các vật không hề hút các vụn giấy nhỏ là vì các vật chưa nhiễm điện, các điện tích âm và điện tích dương hoà lẫn vào nhau. 
C4: Sau khi cọ xát mãnh vải nhiễm điện dương (Có 6 dấu + và 3 dấu -). Thước nhựa nhiễm điện âm (7 dấu trừ – và 4 dấu +). 
- Thước nhựa nhiễm điện âm do nhận thêm electron. 
- Mảnh vải nhiễm điện dương do mất bớt electron. 
III. Vận dụng:
* Tích hợp môi trường: xuất hiện bụi gây hại cho công nhân. Bố trí các tấm kim loại tích điện trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm điện và bị hút vào tấm kim loại, giữ môi trường trong sạch, bảo vệ sức khỏe công nhân.
c) Củng cố - luyện tập (03p): Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. 
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2p): 	
Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập 18. 1,18. 2 SBT. 
Xem trước bài 19 Dòng điện – Nguồn điện cho tiết học tới. 
e) Bổ sung:
TIẾT 22	 NGÀY SOẠN: 9/1/2014
 TUẦN 22	 NGÀY DẠY:13/1/2014 
§19. DÒNG ĐIỆN – NGUỒN ĐIỆN
1) Mục Tiêu:
a) Kiến thức: Mô tả một thí nghiệm tạo ra dòng điện, nhận biết có dòng điện và nêu được dòng điện là dòng các điện tích chuyển dời có hướng. Nêu được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và nhận biết các nguồn điện thường dùng với hai cực của chúng. Mắc và kiểm tra để đảm bảo một mạch điện kín.
b) Kĩ năng: Biết làm thí nghiệm, sử dung bút thử điện.
c) Thái độ: Trung thực, kiên trì, hợp tác trong hoạt động nhóm. Có ý thức thực hiện an toàn khi sử dụng điện.
2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a) Chuẩn bị của học sinh: Xem và soạn nội dung bài ở nhà. 1 số loại pin, mỗi nhóm 1 bút thử điện, 1 nguồn điện như hình 19.3
b) Chuẩn bị của giáo viên: 
- Dự kiến phương pháp : Đặt và giải quyết vấn đề, quan sát, hoạt động nhóm, . . . . 
-Biện pháp:GD HS HT nghiêm túc, ý thức vận dụng thực tế .
-Phương tiện: Nội dung, SGK, 1 mảnh phim nhựa, 1 bút thử điện, 1 số loại pin, ắc quy, 1 nguồn điện như hình 19.3.
- Yêu cầu học sinh: Học bài và làm câu hỏi SGK, bài tập SBT . 
- Tài liệu tham khảo: + GV: Nghiên cứu SGK, SGV, các tài liệu tham khảo. + HS: SGK. 
 3) Tiến trình bài dạy :
a) Kiểm tra bài cũ (4p): 
Có mấy loại điện tích? Nêu sự tương tác giữa các vật mang điện tích.
Thế nào là vật mang điện tích dương, thế 

File đính kèm:

  • docly 7 2014 2015.doc