Giáo án Sinh học Lớp 9 - Thực hành: Nhận biết một và dạng đột biến
I. Mục tiêu
- Học xong bài này, HS có khả năng:
- Nhận biết được một số đột biến hình thái ở thực vật.
- Phân biệt được sự sai khác về hình thái của thân, lá, hoa, quả, hạt phấn giữa thể lưỡng bội (trên tranh, ảnh).
- Nhận biết các dạng đột biến NST (mất đoạn, lặp đoạn chuyển đoạn) trên tranh ảnh.
- Phát triển kĩ năng trên kính hiển vi, vàkĩ năng hợp tác trong nhóm nhỏ.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát vàhoạt động theo nhóm.
II. Phương pháp
Hoạt động nhóm, vấn đáp, quan sát .
III. Phương tiện dạy học
- Tranh, ảnh (hoặc bản trong) về các đột biến hình thái : thân, lá, hạt.
- Tranh, ảnh (hoặc bản trong về các kiểu đột biến cấu trúc NST ở hành tây (hoặc hành ta). về biến đổi số lượng NST.
- Máy chiếu Ovehead.
- Tiểu bản về bộ NST bình thường vàbộ NST bị mất đoạn hoặc chuyển đoạn ở hành tây vàtiêu bản về bộ NST lưỡng bội (2n), tạm bội (3n), vàtứ bội (4n) ở dưa hấu.
- Kính hiển vi độ phóng đại 100 – 400 lần.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Thường biến là gì ? Phân biệt thường biến với đột biến.
Câu 2: Trả lời câu 3 SGK/73
3. Giảng bài mới:
Tuần : Tiết : Ngày soạn : Ngày dạy THỰC HÀNH : NHẬN BIẾT MỘT VÀ DẠNG ĐỘT BIẾN I. Mục tiêu - Học xong bài này, HS có khả năng: - Nhận biết được một số đột biến hình thái ở thực vật. - Phân biệt được sự sai khác về hình thái của thân, lá, hoa, quả, hạt phấn giữa thể lưỡng bội (trên tranh, ảnh). - Nhận biết các dạng đột biến NST (mất đoạn, lặp đoạn chuyển đoạn) trên tranh ảnh. - Phát triển kĩ năng trên kính hiển vi, vàkĩ năng hợp tác trong nhóm nhỏ. - Rèn luyện kĩ năng quan sát vàhoạt động theo nhóm. II. Phương pháp Hoạt động nhóm, vấn đáp, quan sát .... III. Phương tiện dạy học - Tranh, ảnh (hoặc bản trong) về các đột biến hình thái : thân, lá, hạt... - Tranh, ảnh (hoặc bản trong về các kiểu đột biến cấu trúc NST ở hành tây (hoặc hành ta)... về biến đổi số lượng NST. - Máy chiếu Ovehead. - Tiểu bản về bộ NST bình thường vàbộ NST bị mất đoạn hoặc chuyển đoạn ở hành tây vàtiêu bản về bộ NST lưỡng bội (2n), tạm bội (3n), vàtứ bội (4n) ở dưa hấu. - Kính hiển vi độ phóng đại 100 – 400 lần. IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ Câu 1: Thường biến là gì ? Phân biệt thường biến với đột biến. Câu 2: Trả lời câu 3 SGK/73 3. Giảng bài mới: Hoạt động 1 Quan sát đặc điểm hình thái của dạng gốc về thể đột biến * Mục Tiêu: Nhận biêt các đột biến gen gây ra những biến đổi về hình thái. TG Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung GV chia nhóm HS (mỗi nhóm 10 HS) vàcho các nhóm quan sát đặc đểm hình thái của dạng gốc vàcác thể đột biến trên tranh phóng to (hoặc trên màn hình) treo trên bản. GV lưu ý HS : Quan sát kĩ các hình so sánh để thấy rõ và phân biệt được dạng gốc với các thể đột biến. GV yêu cầu các nhóm phải nêu lên được các dạng đột biến ở thực vật và động vật. HS quan sát tranh, thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày câu trả lời quan sát của nhóm. Đại diện một vài nhóm (do GV chỉ định) trình bày kết quả quan sát của nhóm mình. Các nhóm khác bổ sung, góp ý kiến. Dưới sự hướng dẫn của GV, cả lớp phải nhận thấy được : - Ở thực vật, dạng đột biến là bạch tạng, cây thắp, bông dài, lúa có lá đồng nằm ngang hạt dài, hạt có râu. - Ở động vật, chuột đột biến bạch tạng, gà đột biến chân ngắn, ở người đột biến bạch tạng. 1 . Quan sát đặc điểm hình thái của dạng gốc về thể đột biến Hoạt động 2 Tìm hiểu sự hình thành thể đa bội * Mục Tiêu: Nhận biết cấu trúc NST TG Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung GV yêu cầu HS quan sát tranh phóng to ; đồng thời, quan sát tiêu bản hiển vi về đột biến cấu trúc NST ở hành tây (hoặc hành ta), để xác định được các dạng đột biến NST. GV gợi ý : Cấn quan sát kĩ các hình để nhận ra được các dạng đột biến NST: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn. GV theo dõi nhận xét, bổ sung và nêu kết luận. HS quan sát tranh vàtiêu bản, thảo luận nhóm để xác định các dạng đột biến NST. Đại diện các nhóm HS trình bày ý kiến của nhóm. Các nhóm khác bổ sung và cùng đưa ra những kết luận chung. 2 . sự hình thành thể đa bội - Đột biến cấu trúc NST bao gồm : - Mất đoạn là một đoạn NST bị đứt ra làm giảm số lượng gen trên NST. - Lặp đoạn là một đoạn NST nào đó được lặp lại một, hai, nhiều lần. - Đảo đoạn là một đoạn NST bị đứt rồi quay ngược lại 1800 và gắn vào chỗ bị đứt. - Chuyển đoạn là một đoạn NST này bị đứt và gắn vào một NST khác hoặc cả 2 NST khác cặp cùng đứt một đoạn nào đó rồi trao đổi đoạn bị đứt với nhau. Hoạt động 3 NHẬN BIẾT MỘT SỐ KIỂU ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST * Mục Tiêu: Nhận biết một số kiểu đột biến về số lượng NST. TG Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung GV gợi ý : - Quan sát để thấy được sự sai khác giữa bộ NST và hình thái của người bình thường (2n) với người dị bội như bệnh Đao, Tơcnơ. Quan sát để rút ra sự sai khác giữa thể lưỡng bội với thể đa bội ở lá tầm, quả dưa hấu. HS quan sát tranh phóng to hình về biến đổi số lượng NST ở người, đồng thời quan sát tiêu bản trên kính hiển vi về bộ NST 2n, 3n, 4n ở dưa hấu thảo luận theo nhóm, để nhận biết được thể dị bội và thể đa bội ở sinh vật. Đại diện một vài nhóm HS phát biểu ý kiến dưới sự hướng dẫn của GV, cả lớp nêu lên được nhận xét đúng: - Người dị bội (3n) có 3 NST 21 bị bệnh Đao, bệnh tơcnơ (OX). (Các dấu hiệu thể hiện trên tranh). - Thực vật đa bội như lá tằm, quả dưa hấu... có các dấu hiệu thể hiện trên hình vẽ và tiêu bản). 3 . Nhận biết một số kiểu đột biến số lượng NST V. Củng cố và hoàn thiện Tìm các cụm từ phù hợp điền vào ô trống để hoàn thành bảng sau : Phân biệt dạng đột biến với dạng gốc. Nhận xét kết quả Đối tượng quan sát Dạng gốc Dạng đột biến Hình thái Chuột Ruồi giấm Dâu tằm Dưa hấu Lúa Bộ NST Dâu tằm Hành tây Hành ta Dưa hấu VI. Dặn dò Chuẩn bị cho bài sau : - Ươm mầm khoai lang ở ngoài sáng và trong tối. - Mang theo cây mạ trồng trong bóng tối vàngoài sáng. - Cây dừa nước mọc từ mô đất cao, bò xuống ven bờ và trải trên mặt nước. - Lấy hai củ su hào có cùng một giống, nhưng được chăm sóc (bón phân tưới nước) khác nhau. - Tìm một số tranh ảnh về thường biến.
File đính kèm:
- 27.doc