Giáo án Sinh học Khối 7 - Chương trình giảng dạy cả năm - Năm học 2010-2011

Bài 2: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG

I. MỤC TIÊU.

- Học sinh trình bày và phân tích được thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen.

- Hiểu và ghi nhớ các khái niệm kiểu hình, kiểu gen, thể đồng hợp, thể dị hợp.

- Hiểu và phát biểu được nội dung quy luật phân li.

- Giải thích được kết quả thí nghiệm theo quan điểm của Menđen.

- Rèn kĩ năng phân tích số liệu và kênh hình.

II. CHUẨN BỊ.

- Tranh phóng to hình 2.1; 2.2; 2.3 SGK.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.

1. Ổn định lớp

- Kiểm tra sĩ số.

2. Kiểm tra bài cũ

- Trình bày nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen?

3. Bài mới

 * Giới thiệu bài:

Bằng phân tích thế hệ lai, Menđen rút ra các quy luật di truyền, đó là quy luật gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay.

 1. Khi cho lai hai cây đậu hoa đỏ với nhau, F1 thu được 100% hoa đỏ. Khi cho các cây đậu F1 tự thụ phấn, F2 có cả hoa đỏ và hoa trắng. Cây đậu hoa dỏ ban đầu (P) có thuộc giống thuần chủng hay không? Vì sao?

 2. Trong các cặp tính trạng sau, cặp nào không phải là cặp tính trạng tương phản:

 a. Hạt trơn – nhăn c. Hoa đỏ – hoa vàng

 b. Thân thấp – thân cao d. Hoạt vàng – hạt lục.

 ( Đáp án: c)

* Hoạt động 1: Tìm hiểu thí nghiệm của Menđen.

 

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Hướng dẫn học sinh quan sát tranh H 2.1 và giới thiệu sự tự thụ phấn nhân tạo trên hoa đậu Hà Lan.

- Giới thiệu kết quả thí nghiệm ở bảng 2 đồng thời phân tích khái niệm kiểu hình, tính trạng trội, lặn.

- Yêu cầu học sinh: Xem bảng 2 và điền tỉ lệ các loại kiểu hình ở F2 vào ô trống.

+Nhận xét tỉ lệ kiểu hinìh ở F1; F2?

- Nhấn mạnh về sự thay đổi giống làm bố và làm mẹ thì kết quả phép lai vẫn không thay đổi.

- Yêu cầu học sinh làm bài tập điền từ SGK trang 9.

- Yêu cầu học sinh đọc lại nội dung bài tập sau khi đã điền. - Quan sát tranh, theo dõi và ghi nhớ cách tiến hành.

 

- Ghi nhớ khái niệm.

 

 

- Phân tích bảng số liệu, thảo luận nhóm và nêu được:

+ Kiểu hình F1: đồng tính về tính trạng trội.

+ F2: 3 trội: 1 lặn

 

 

- Lựa chọn cụm từ điền vào chỗ trống:

1. đồng tính

2. 3 trội: 1 lặn

- 1, 2 học sinh đọc.

 

Kết luận:

a. Thí nghiệm:

- Lai 2 giống đậu Hà Lan khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương phản

VD: P: Hoa đỏ x Hoa trắng

 F1: Hoa đỏ

 F2: 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng

b. Các khái niệm:

- Kiểu hình là tổ hợp các tính trạng của cơ thể.

- Tính trạng trội là tính trạng biểu hiện ở F1.

- Tính trạng lặn là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện.

 

doc227 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Sinh học Khối 7 - Chương trình giảng dạy cả năm - Năm học 2010-2011, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Italia nhân bản thành công ở ngựa. Trung quốc 8/2001 dê nhân bản đã đẻ sinh đôi.
- Học sinh nêu được:
+ Nhân giống vô tính ở cây trồng.
+ Nuôi cấy tế bào và mô trong chọn giống cây trồng.
+ Nhân bản vô tính ở động vật.
- Cá nhân nghiên cứu SGK trang 89, ghi nhớ kiến thức. Quan sát H 31, trao đổi nhóm và trình bày.
- Rút ra kết luận.
- Học sinh lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
- Học sinh nghiên cứu SGK trang 90 và trả lời.
- Học sinh nghiên cứu SGK, kết hợp với kiến thức đã biết và trả lời.
Kết luận: 
a. Nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng:
- Quy trình nhân giống vô tính 9a, b, c, d – SGK H 31).
- Ưu điểm:	+ Tăng nhanh số lượng cây giống.
+ Rút ngắn thời gian tạo các cây con.
+ Bảo tồn 1 số nguồn gen thực vật quý hiếm.
- Thành tựu: Nhân giống ở cây khoai tây, mía, hoa phong lan, cây gỗ quý...
b. ứng dụng nuôi cấy tế bào và mô trong chọn giống cây trồng
- Tạo giống cây trồng mới bằng cách chọn lọc dòng tế bào xôma biến dị.
VD: 	+ Chọn dòng tế bào chịu nóng và khô từ tế bào phôi của giống lúa CR203.
	+ Nuôi cấy để tạo giống lúa mới cấp quốc gia DR2 có năng suất và độ thuần chủng cao, chịu hạn, chịu nóng tốt.
c. Nhân bản vô tính động vật
- ý nghĩa:
+ Nhân nhanh nguồn gen động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Tạo cơ quan nội tạng của động vật từ tế bào động vật đã được chuyển gen người để chủ động cung cấp các cơ quan thay thế cho các bệnh nhân bị hỏng cơ quan.
4. Củng cố
- Công nghệ tế bào là gì/ gồm những công đoạn thiết yếu nào?
- Nêu ưu điểm và triển vọng của nhân giống vô tính trong ống nghiệm?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2 SGK trang 91.
- Đọc mục “Em có biết”.
- Đọc trước bài 32.
Tuần
Tiết 33
Ngày dạy
: / / 2010
Bài 32: Công nghệ gen
I. Mục tiêu.
- Học sinh hiểu được khái niệm kĩ thuật gen, trình bày được các khâu trong kĩ thuật gen.
- Học sinh nắm được công nghệ gen, công nghệ sinh học.
- Từ kiến thức về khái niệm kĩ thuật gen, công nghệ gen, công nghệ sinh học HA biết ứng dụng của kĩ thuật gen, các lĩnh vực của công nghệ sinh học hiện đại và vai trò của từng lĩnh vực trong sản xuất và đời sống.
II. Chuẩn bị.
- Tranh phóng to hình 32 SGK.
III. hoạt động dạy - học.
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
- Công nghệ tế bào là gì? gồm những công đoạn thiết yếu nào?
- Nêu ưu điểm và triển vọng của nhân giống vô tính và nhân bản vô tính?
3. Bài mới
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm kĩ thuật gen và công nghệ gen
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của họa sinh
I. Khái niệm kĩ thuật gen và công nghệ gen
- Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I và trả lời câu hỏi:
+ Kĩ thuật gen là gì? mục đích của kĩ thuật gen?
+ Kĩ thuật gen gồm những khâu chủ yếu nào?
+ Công nghệ gen là gì?
* Lưu ý: việc giải thích rõ việc chỉ huy tổng hợp prôtêin đã mã hoá trong đoạn ADN đó để chuyển sang phần ứng dụng HS dễ hiểu.
- Học sinh nghiên cứu thông tin SGK, ghi nhớ kiến thức, thảo luận nhóm và trả lời.
- 1 học sinh trả lời, các học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Rút ra kết luận.
- Lắng nghe giảng và chốt kiến thức.
Kết luận: 
- Kĩ thuật gen là các thao tác tác động lên ADN để chuyển đoạn ADN mang 1 hoặc 1 cụm gen từ tế bào của loài cho sang tế bào của loài nhận nhờ thể truyền.
- Kĩ thuật gen gồm 3 khâu cơ bản:
+ Tách ADN NST của tế bào cho và tách ADN làm thể chuyền từ vi khuẩn, virut.
+ Cắt nối để tạo ADN tái tổ hợp nhờ enzim.
+ Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận và nghiên cứu sự biểu hiện của gen được chuyển.
- Công nghệ gen là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng kĩ thuật gen.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu ứng dụng công nghệ gen
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
II. ứng dụng công nghệ gen
- Giới thiệu khái quát 3 lĩnh vực chính ứng dụng công nghệ gen có hiệu quả.
- Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục 1 và trả lời câu hỏi:
+ Mục đích tạo ra các chủng VSV mới là gì?? VD?
- GV nêu tóm tắt các bước tiến hành tạo ra chủng E. Coli sản xuất Insulin làm thuốc chữa bệnh đái đường ở người.
+ Tách ADN khỏi tế bào của người, tách plasmit khỏi vi khuẩn.
+ Dùng enzim cắt ADN (gen mã hoá insulin) của người và ADN plasmit ở những điểm xác định, dùng enzin nối đoạn ADN cắt (gen mã hoá insulin) với ADN plasmit tạo ADN tái tổ hợp.
+ Chuyển ADN tái tổ hợp vào vi khuẩn E. Coli tạo điều kiện thuận lợi cho ADN tái tổ hợp hoạt động. Vi khuẩn E. Coli sinh sản rất nhanh, sau 12 giờ 1 vi khuẩn ban đầu đã sinh ra 16 triệu vi khuẩn mới nên lượng insulin do ADN tái tổ hợp mã hoá được tổng hợp lớn, làm giảm giá thành insulin.
+ Tạo giống cây trồng biến đổi gen như thế nào? VD?
- Nêu mục đích, ứng dụng tạo động vật biến đổi gen.
+ứng dụng công nghệ gen tạo động vật biến đổi gen thu đợc kết quả như thế nào?
- Học sinh lắng nghe giáo viên giới thiệu.
- Học sinh nghiên cứu thông tin và trả lời câu hỏi.
- Học sinh lắng nghe giáo viên giảng và tiếp thu kiến thức.
- Học sinh đọc thông tin mục 2, 3 và trả lời câu hỏi.
Kết luận: 
1. Tạo ra các chủng VSV mới: 
- Kĩ thuật gen được ứng dụng để tạo ra các chủng VSV mới có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm sinh học cần thiết (aa, prôtêin, kháng sinh, hoocmon...) với số lượng lớn và giá thành rẻ.
VD: Dùng E. Coli và nấm men cấy gen mã hoá, sản xuất kháng sinh và hoocmon insulin.
2. Tạo giống cây trồng biến đổi gen:
- Bằng kĩ thuật gen, người ta đưa nhiều gen quy định đặc điểm quý như: năng suất cao, hàm lượng dinh dưỡng cao, kháng sâu bệnh .... vào cây trồng.
VD: Cây lúa được chuyển gen quy định tổng hợp bêta carooten (tiền vitamin A) vào tế bào cây lúa, tạo giống lúa giàu vitamin A.
- ở Việt Nam chuyển gen kháng sâu bệnh, tổng hợp vitamin A... vào 1 số cây lúa, ngô, khoai, cà chua, đu đủ...
3. Tạo động vật biến đổi gen:
- ứng dụng kĩ thuật gen chuyển gen vào động vật nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo ra các sản phẩm phục vụ trực tiếp cho đời sống con người.
- Chuyển gen vào động vật còn rất hạn chế.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu khái niệm công nghệ sinh học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
III. Khái niệm công nghệ sinh học
+ Công nghệ sinh học là gì? gồm những lĩnh vực nào?
+ Tại sao công nghệ sinh học là hướng ưu tiên đầu tư và phát triển trên thế giới và ở Việt Nam?
- Học sinh nghiên cứu thông tin SGK mục III để trả lời.
Kết luận: 
- Công nghệ sinh học là ngành công nghệ sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người.
- Công nghệ sinh học gồm 7 lĩnh vực (SGK).
- Vai trò của công nghệ sinh học vào từng lĩnh vực SGK.
4. Củng cố
- Yêu cầu học sinh nhắc lại một số khái niệm: kĩ thuật gen, công nghệ gen, công nghệ sinh học.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”.
- Kẻ bảng 40.1; 40.2; 40.3; 40.4; 40.5 vào vở bài tập.
- Phân công tổ làm bảng tương ứng.
Tuần
Tiết 34
Ngày dạy
: / / 2010
Bài 33: Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống
I. Mục tiêu.
- Học sinh nắm được sự cần thiết phải chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến.
- Phương pháp sử dụng tác nhân vật lí và tác nhân hoá học để gây đột biến.
- Giải thích được sự giống và khác nhau trong việc sử dụng các thể đột biến trong chọn giống VSV và thực vật.
II. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
	- Kĩ thuật gen là gì? Gồm những khâu chủ yếu nào?
	- Công nghệ sinh học là gì? Gồm những lĩnh vực nào? Vai trò của công nghệ sinh học và từng lĩnh vực của nó trong sản xuất và đời sống?
3.Bài mới
* Hoạt động 1: Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân vật lí
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
I. Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân vật lí
- Giới thiệu sơ lược 3 loại tác nhân vật lí chính: tia phóng xạ, tia tử ngoại, sốc nhiệt.
- Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I.1 và trả lời câu hỏi:
+ Tại sao các tia phóng xạ có khả năng gây đột biến?
+ Người ta sử dụng tia phóng xạ để gây đột biến ở thực vật theo những cách nào?
+ Tại sao tia tử ngoại thường được dùng để xử lí các đối tượng có kích thước bé?
+ Sốc nhiệt là gì? tại sao sốc nhiệt cũng có khả năng gây đột biến? Sốc nhiệt chủ yếu gây ra loại đột biến nào?
- Lắng nghe giáo viên giới thiệu.
- Học sinh nghiên cứu SGK, trao đổi nhóm để trả lời.
- Rút ra kết luận.
Kết luận: 
1. Các tia phóng xạ:
- Các tia phóng xạ (...) xuyên qua mô, tác động lên ADN gây đột biến gen, chấn thương NST gây đột biến NST.
- Trong chọn giống thực vật, chiếu xạ vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trưởng, chiếu xạ vào mô thực vật nuôi cấy.
2. Tia tử ngoại: 
- Tia tử ngoại không có khả năng xuyên sâu.
- dùng xử lí VSV, bào tử, hạt phấn gây đột biến gen.
3. Sốc nhiệt:
- Sốc nhiệt là sự tăng hoặc giảm nhiệt độ môi trường 1 cách đột ngột làm cho cơ chế bảo vệ cân bằng cơ thể không kịp điều chỉnh " tổn thương thoi phân bào " rối loạn " đột biến số lượng NST " chấn thương.
- Dùng gây đa bội thể ở thực vật. (đặc biệt cây họ cà).
* Hoạt động 2: Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hoá học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh đọc thông tin SGK mục II và trả lời câu hổi:
+ Tại sao khi thấm vào tế bào, một số hoá chất lại gây đột biến gen? Trên cơ sở nào mà người ta hi vọng có thể gây ra những đột biến theo ý muốn?
+ Tại sao dùng cônxixin có thể gây ra các thể đa bội?
+ Người ta dùng tác nhân hoá học để tạo ra các đột biến bằng những phương pháp nào?
- Học sinh sử dụng thông tin SGK để trả lời các câu hỏi.
- 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung và hoàn thiện kiến thức.
Kết luận: 
- Dùng hoá chất (EMS. NMU, NEU...) gây đột biến gen: chúng ngấm vào tế bào "tác động vào tế bào " tác động lên phân tử ADN làm mất thay thế hoặc thêm một cặp nuclêôtit. Có loại hoá chất chỉ tác động 1 loại nuclêôtit nhất định " có khả năng chủ động gây dột biến theo ý muốn.
- Dùng conxixin tạo thể đa bội. Cônxixin thấm vào mô đang phân bào, cônxixin cản trở sự hình thành thoi phân bào làm NST không phân li.
- Phương pháp: ngâm hạt khô hay hạt đang nảy mầm ở thời điểm nhất định vào dung dịch hoá chất có nồng độ thích hợp.
+ Tiêm dung dịchvào bầu nhuỵ.
+ Quấn bông tẩm hoá chất

File đính kèm:

  • docga sinh 9.doc