Giáo án Sinh học 8 - Tuần 14 - Năm học 2011-2012

A. MỤC TIÊU.

- HS nắm được các hoạt động diễn ra trong khoang miệng, năm được hoạt động nuốt và đẩy thức ăn từ trong khoang miệng qua thực quản xuống dạ dày.

- Rèn luyện kĩ năng nghiên cứu thông tin, tranh hình, tìm kiếm kiến thức.

- Bồi dưỡng ý thức vệ sinh, giữ gìn vệ sinh răng miệng, không cười đùa trong khi ăn.

B. CHUẨN BỊ.

- Tranh H 25.1; 25.2; 25.3

C. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.

1. Tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ

- Các chất trong thức ăn có thể được phân nhóm như thế nào? Nêu đặc điểm của mỗi nhóm.

- Vai trò của tiêu hoá là gì? các chất nước, muối khoáng, vitamin khi vào cơ thể cần qua hoạt động nào của hệ tiêu hoá? Nêu các hoạt động tiêu hoá?

3. Bài mới

 Hoạt động 1: Tiêu hoá ở khoang miệng

 

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi:

- Khi thức ăn vào miệng, có những hoạt động nào xảy ra?

- GV treo H 25.1 để minh họa.

- Những hoạt động nào là biến đổi lí học, hoá học?

- Khi nhai cơm, bánh mì lâu trong miệng thấy ngọt là vì sao?

 Từ những thông tin trên, yêu cầu HS hoàn thành bảng 25.

- GV treo bảng phụ để HS tự hoàn thành. - HS tự nghiên cứu thông tin SGK, trao đổi nhóm và trả lời câu hỏi.

+ Các hoạt động như SGK.

+ Biến đổi lí học: Tiết nước bọt, nhai, đảo trộn thức ăn, tạo viên thức ăn.

+ Biến đổi hoá học: Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt.

 

 

- Vận dụng kết quả phân tích hoá học để giải thích (H 25.2)

- Đại diện nhóm thay nhau điền bảng.

 

doc7 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học 8 - Tuần 14 - Năm học 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 27
Ngày soạn: 27/11/011
Ngày dạy: 30/11/011 
Bài 25: Tiêu hoá ở khoang miệng
A. mục tiêu.
- HS nắm được các hoạt động diễn ra trong khoang miệng, năm được hoạt động nuốt và đẩy thức ăn từ trong khoang miệng qua thực quản xuống dạ dày.
- Rèn luyện kĩ năng nghiên cứu thông tin, tranh hình, tìm kiếm kiến thức.
- Bồi dưỡng ý thức vệ sinh, giữ gìn vệ sinh răng miệng, không cười đùa trong khi ăn.
B. chuẩn bị.
- Tranh H 25.1; 25.2; 25.3
C. hoạt động dạy - học.
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Các chất trong thức ăn có thể được phân nhóm như thế nào? Nêu đặc điểm của mỗi nhóm.
- Vai trò của tiêu hoá là gì? các chất nước, muối khoáng, vitamin khi vào cơ thể cần qua hoạt động nào của hệ tiêu hoá? Nêu các hoạt động tiêu hoá?
3. Bài mới
	 Hoạt động 1: Tiêu hoá ở khoang miệng
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi:
- Khi thức ăn vào miệng, có những hoạt động nào xảy ra?
- GV treo H 25.1 để minh họa.
- Những hoạt động nào là biến đổi lí học, hoá học?
- Khi nhai cơm, bánh mì lâu trong miệng thấy ngọt là vì sao?
 Từ những thông tin trên, yêu cầu HS hoàn thành bảng 25.
- GV treo bảng phụ để HS tự hoàn thành.
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK, trao đổi nhóm và trả lời câu hỏi.
+ Các hoạt động như SGK.
+ Biến đổi lí học: Tiết nước bọt, nhai, đảo trộn thức ăn, tạo viên thức ăn.
+ Biến đổi hoá học: Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt.
- Vận dụng kết quả phân tích hoá học để giải thích (H 25.2)
- Đại diện nhóm thay nhau điền bảng.
Kết luận: 
Bảng 25: Hoạt động biến đổi thức ăn ở khoang miệng
Biến đổi thức ăn ở khoang miệng
Các hoạt động tham gia
Các thành phần tham gia hoạt động
Tác dụng của hoạt động
Biến đổi lí học
- Tiết nước bọt
- Nhai
- Đảo trộn thức ăn
- Tạo viên thức ăn
- Các tuyến nước bọt
- Răng
- Răng, lưỡi, các cơ môi và má
- Răng, lưỡi, các cơ môi và má
- Làm ướt và mềm thức ăn
- Làm mềm và nhuyễn thức ăn
- Làm thức ăn thấm đẫm nước bọt
- Tạo viên thức ăn và nuốt
Biến đổi hoá học
- Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt
- Enzim amilaza
- Biến đổi 1 phần tinh bột trong thức ăn thành đường mantozơ.
Hoạt động 2: Nuốt và đảy thức ăn qua thực quản
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS đọc thông tin SGK, quan sát H 25.3, thảo luận và trả lời câu hỏi:
- Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của cơ quan nào là chủ yếu và có tác dụng gì?
- Lực đẩy viên thức ăn từ thực quản xuống dạ dày được tạo ra như thế nào? 
- Thức ăn qua thực quản có được biến đổi gì về mặt lí và hoá học không?
+ Lưu ý: viên thức ăn vừa phải để dễ nuốt, nếu quá lớn nuốt sẽ nghẹn.
- Nắp thanh quản và khẩu cái mềm có chức năng gì? nếu không có hoạt động của nó sẽ gây ra hậu quả gì?
- Giải thích hiện tượng khi ăn đôi khi có hạt cơm chui lên mũi? Hiện tượng nghẹn?
- Tại sao khi ăn không nên cười đùa?
- HS tự quan sát H 25.3, đọc thông tin, trao đổi nhóm và trả lời:
+ Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của lưỡi là chủ yếu và có tác dụng đẩy viên thức ăn từ khoang miệng tới thực quản.
+ Lực đảy viên thức ăn tới thực quản, tới dạ dày tạo ra nhờ sự co dãn phối hợp nhịp nhàng của cơ quan thực quản.
+ Thời gian đi qua thực quản rát nhanh (2-4s) nên thức ăn không bị biến đổi về mặt hoá học.
- HS tiếp thu lưu ý
- HS hoạt động cá nhân và giải thích.
- 1 HS giải thích, các HS khác bổ sung.
Kết luận: 
- Nhờ hoạt động của lưỡi thức ăn được đẩy xuống thực quản.
- Thức ăn từ thực quản xuống dạ dày là nhờ hoạt động của các cơ thực quản (cơ trơn).
- Thời gian thức ăn qua thực quản ngắn (2-4s) nên coi như thức ăn không bị biến đổi.
4. Kiểm tra, đánh giá
Khoanh tròn vào đầu câu trả lời đúng:
Câu 1: Quá trình tiêu hoá khoang miệng gồm: 
	a. Biến đổi lí học	d. Tiết nước bọt
	b. Nhai, đảo trộn thức ăn	e. Cả a, b, c, d
	c. Biến đổi hoá học	g. Chỉ a và c.
Câu 2: Loại thức ăn nào được biến đổi về mặt hoá học ở khoang miệng
	a. Prôtêin, tinh bột, lipit	c. Prôtêin, tinh bột, hoa quả
	b. Tinh bột chín	d. Bánh mì, dầu thực vật
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 SGK- Tr 83.
- Đọc mục “Em có biết”
- Hướng dẫn: 
Câu 2: “Nhai kĩ no lâu” là khi nhai càng kĩ thì hiệu suất tiêu hoá càng cao, cơ thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng nên no lâu hơn.
Câu 3: Với khẩu phần ăn đầy đủ, sau khi tiêu hoá ở khoang miệng và thực quản thì những chất trong thức ăn vẫn cần tiêu hoá tiếp: G, L, Pr.
Câu 4: 
- Cháo thấm 1 ít nước bọt, 1 phần tinh bột trong cháo bị biến đổi thành đường mantozơ dưới tác dụng của enzim amilaza.
- Với sữa thấm 1 ít nước bọt sự tiêu hoá hoá học không diễn ra ở khoang miệng do thành phần hoá học của sữa là Pr và đường đôi hoặc đường đơn.
Tiết 28
Ngày soạn: 30/11/011
Ngày dạy: 3/12/011 
Bài 27: Tiêu hoá ở dạ dày
A. mục tiêu.
- HS nắm được cấu tạo của dạ dày và quá trình tiêu hoá diễn ra ở dạ dày gồm:
+ Các hoạt động tiêu hoá
+ Cơ quan, tế bào thực hiện hoạt động.
+ Tác dụng của hoạt động.
- Rèn luyện cho HS tư duy dự đoán.
- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ hệ tiêu hoá.
B. chuẩn bị.
- Tranh H 27.1; 27.2; 27.3 .mô hình dạ dày
C. hoạt động dạy - học.
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Nêu các tuyến tiêu hoá trong hệ tiêu hoá ở người? Nước bọt có khả năng tiêu hoá hợp chất nào?
3. Bài mới
	 Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của dạ dày
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, quan sát H 27.1, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:
- Dạ dày có cấu tạo như thế nào?
- Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo để dự đoán xem ở dạ dày có hoạt động tiêu hoá nào?
- GV ghi dự đoán của HS chưa đánh giá đúng sai mà sẽ giải quyết ở hoạt động sau.
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK, quan sát H 27.1, thảo luận nhóm và trả lời:
- 1 HS đại diện nhóm trả lời
+ Hình dạng
+ Thành dạ dày
+ Tuyến tiêu hoá.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết luận: 
- Dạ dày hình túi, dung tích 3 lít.
- Thành dạ dày có 4 lớp :lớp màng ngoài, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc, lớp niêm mạc.
- Lớp cơ rất dày, khoẻ gồm 3 lớp cơ: cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo.
- Lớp niêm mạc với nhiều tuyến tiết dịch vị.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu sự tiêu hoá ở dạ dày
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục II SGK và trả lời câu hỏi:
- Tiêu hoá ở dạ dày gồm những hoạt động nào?
- Những hoạt động nào là biến đổi lí học, hoá học?
- Yêu cầu HS trao đổi nhóm, hoàn thành bảgn 27 SGK.
- GV nhận xét, đưa ra kết quả.
- GV thông báo dự đoán của các nhóm: nhóm nào đúng, sai, thiếu...
- Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
- Thức ăn được đẩy xuống ruột là nhờ hoạt động của cơ quan nào?
- Loại thức ăn G, L được tiêu hoá trong dạ dày như thế nào?
- Giải thích vì sao Pr trong thức ăn bị dịch vị phân huỷ nhưng Pr của lớp niêm mạc dạ dày lại không?
- Theo em, muốn bảo vệ dạ dày ta phải ăn uống như thế nào?
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin mục II SGK và trả lời câu hỏi:
+ Sự tiết dịch vị, sự co bóp của dạ dày, hoạt động của enzim pepsin, đẩy thức ăn tới ruột.
+ ...
- Thảo luận nhóm thống nhất ý kiến.
- Đại diện nhóm trình bày, bổ sung.
- HS dựa vào thông tin để trả lời:
+ Thức ăn lúc đầu vẫn chịu tác dụng của enzim amilaza cho tới khi thấm đều dịch vị.
+ Thức ăn L không tiêu hoá trong dạ dày vì không có enzim tiêu hoá L trong dịch vị.
=> L, G chỉ biến đổi lí học.
+ Các tế bào tiết chất nhày ở cổ tuyến vị tiết chất nhày phủ lên bề mặt niêm mạc ngăn cách tế bào niêm mạc với enzim pepsin.
- HS liên hệ thực tế và trả lời.
- HS đọc ghi nhớ SGK.
Kết luận: 
Bảng 27: Các hoạt động biến đổi thức ăn ở dạ dày
Biến đổi thức ăn ở dạ dày
Các hoạt động tham gia
Các thành phần tham gia hoạt động
Tác dụng của hoạt động
Biến đổi lí học
- Sự tiết dịch vị
- Sự co bóp của dạ dày
- Tuyến vị
- Các lớp cơ của dạ dày.
- Hoà loãng thức ăn
- Làm nhuyễn và đảo trộn thức ăn cho thấm đều dịch vị.
Biến đổi hoá học
- Hoạt động của enzim pepsin.
- En zim pepsin.
- Phân cắt Pr chuỗi dài thành các chuỗi ngắn gồm 3- 10 aa.
- Sự đẩy thức ăn xuống ruột nhờ hoạt động của cơ dạ dày phối hợp với cơ vòng hậu vị.
- Thời gian lưu thức ăn trong dạ dày từ 3 – 6 giờ tuỳ loại thức ăn.
4. Kiểm tra, đánh giá
Bài tập trắc nghiệm:
Khoanh tròn vào đầu câu trả lời đúng:
Câu 1: Loại thức ăn nào được biến đổi cả về mặt lí học, hoá học trong dạ dày: 
a. Pr	b. G	c. L	d. Muối khoáng
Câu 2: Biến đổi lí học ở dạ dày gồm:
a. Sự tiết dịch vị	c. Sự nhào trộn thức ăn
b. Sự co bóp của dạ dày	d. Cả a, b và c đều đúng
e. Chỉ a, b đúng.
Câu 3: Biến đổi hoá học ở dạ dày gồm:
a. Tiết dịch vị
b. Thấm đều dịch vị với thức ăn
c. Hoạt động của enzim pepsin.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”
- Hướng dẫn: 
Câu 1: “ở dạ dày có các hoạt động tiêu hoá sau: tiết dịch vị, biến đổi lí học, hoá học của thức ăn, đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột.
Câu 2: Biến đổi lí học ở dạ dày
- Thức ăn chạm vào lưỡi và dạ dày kích thích tiết dịch vị (sau 3 giờ có tới 3 lít dịch vị) giúp hoà loãng thức ăn.
- Sự phối hợp co của các cơ dạ dày giúp làm nhuyễn và đảo trộn thức ăn cho thấm đều dịch vị.
Câu 3: Biến đổi hoá học ở dạ dày
- Lúc đầu một phần tinh bột chịu tác dụng của enzim amilaza trong nước bọt biến đổi thành đường mantozơ cho đến khi thức ăn thấm đều dịch vị.
- Phần Pr chuỗi được enzim pepsin trong dịch vị phân cắt thành các Pr chuỗi ngắn (3 – 10 aa).

File đính kèm:

  • docTuan 14.doc
Giáo án liên quan