Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 8

A.Mức độ cần đạt:

- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và

phương châm lịch sự.

 - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.

B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:

1.Kiến thức:

- Nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch

sự.

2.Kĩ năng:

- Vận dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch

sự trong hoạt động giao tiếp.

- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm

cách thức, phương châm lịch sự trong một tình huống giao tiếp cụ thể.

*Chuẩn bị: Các cuộc hội thoại trong giao tiếp.

 

docx5 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1861 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :25-8-2014 	
Tiết 8 - CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 
(Tiếp theo)
A.Mức độ cần đạt: 
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và 
phương châm lịch sự.
	- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1.Kiến thức:
- Nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch 
sự.
2.Kĩ năng:
- Vận dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch 
sự trong hoạt động giao tiếp.
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm 
cách thức, phương châm lịch sự trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
*Chuẩn bị: Các cuộc hội thoại trong giao tiếp. 
C. Tiến trình bài giảng:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:	
Câu hỏi: Thế nào là phương châm hội thoại về lượng, phương châm hội thoại
về chất? Cho ví dụ minh hoạ?
	Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: 
* Hoạt động 1: Khởi động: (Phương pháp thuyết trình) 
Giờ trước, chúng ta đã tìm hiểu phương châm hội thoại về lượng, về chất. 
Song để hội thoại vừa được đảm bảo về nội dung, vừa giữ được quan hệ chuẩn mực
giữa các cá nhân tham gia vào hội thoại, ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề này trong giờ
học hôm nay.
* Hoạt động 2: 
(Phương pháp phát vấn) 
* Ví dụ 1 (SGK21):	
Câu thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”.
? Câu thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội
thoại như thế nào?
à Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người
nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu
nhau.
? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xẩy ra nếu như
xuất hiện tình huống hội thoại nay?
àNhững con người sẽ không giao tiếp với nhau
được và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối loạn.
? Qua đây, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
- Một học sinh đọc ghi nhớ.
* Hoạt động 3: 
* Ví dụ 2 (SGK21):
Các thành ngữ: + “Dây cà ra dây muống”
 + “Lúng búng như ngậm hột thị”
? Hai thành ngữ này, dùng để chỉ tình những 
cách nói như thế nào?
à Thành ngữ “Dây... muống” chỉ cách nói dài
dòng, rườm rà.
Thành ngữ “Lúng túng... hột thị” chỉ cách nói 
ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp
ra sao?
à Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp
nhận không đúng nội dung được truyền đạt. Như 
vậy giao tiếp sẽ không đạt kết quả mong muốn.
? Qua đây, em có thể rút ra được bài học gì 
trong giao tiếp?
à Khi giao tiếp, cần chú ý tới cách nói ngắn 
gọn, rành mạch.
* Ví dụ 3 (SGK22):
Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện
ngắn của ông ấy”.
? Có thể hiểu câu trên theo mấy cách?
à Được hiểu theo hai cách:
+ Cách 1: Xác định cụm từ “của ông ấy” bổ
nghĩa cho “nhận định”. Câu trên có thể hiểu là:
Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về
truyện ngắn.
+ Cách 2: Xác định cụm từ “của ông ấy” bổ
nghĩa cho “truyện ngắn”. Câu trên có thể hiểu
là: Tôi đồng ý với những nhận định của ai đó về
truyện ngắn của ông ấy (Do ông ấy sáng tác).
? Để người nghe không hiểu lầm phải nói như
thế nào?
à Có thể chọn một trong các cách sau:
1. Tôi... của ông ấy về truyện ngắn.
2. Tôi... nhận định về truyện ngắn mà ông ấy
sáng tác.
3. Tôi... nhận định của các bạn về... truyện 
ngắn của ông ấy.
? Qua ví dụ trên, rút ra được kết luận gì trong
giao tiếp của bản thân em?
à Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do đặc 
biệt thì không nên nói những câu mà người nghe
có thể hiểu theo nhiều cách (Cách nói mơ hồ).
- Đọc phần ghi nhớ (SGK22).
* Hoạt động 4:
* Ví dụ 4: Truyện “Người ăn xin” (SGK22):
- Một học sinh đọc truyện.
? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện 
đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia
một cáci gì đó?
à Hai người đều không có tiền bạc nhưng cả 
hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia
đã giành cho mình, đó là tình cảm: Tôn trọng, 
chân thành và quan tâm đến người khác.
? Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện?
àTrong giao tiếp, cần phải tôn trọng người đối
thoại (Dù hoàn cảnh, địa vị xã hội của người đối
thoại như thế nào đi nữa, không nên cảm thấy
người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng
những lời lẽ thiếu tịch sự).
- Một học sinh đọc phần ghi nhớ.
I- Phương châm quan hệ:
 Khi giao tiếp cần nói đúng vào
đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
* Ghi nhớ (SGK21).
II- Phương châm cách thức:
Khi giao tiếp, cần chú ý (tới) nói
ngắn gọn, rành mạch; tránh cách
nói mơ hồ (Phương châm cách thức).
* Ghi nhớ (SGK22).
III-Phương châm lịch sự:
 Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn
trong người khác.
* Ghi nhớ (SGK23).
 *Hoạt động 5:
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Làm miệng à Học sinh khác 
nhận xét, bổ sung (nếu có).
? Tìm một số câu tục ngữ, ca dao
có nội dung tương tự.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
IV-Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK23)
- Những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta 
muốn khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong
đời sống và khuyên chúng ta trong giao tiếp
nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
- Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung 
tương tự:
+ “Chim khôn... dễ nghe”. 
+ “Vàng... thử lời”.
+ “Chẳng được miếng thịt miếng xôi”
Cũng chẳng được lời nói cho nguôi tấm lòng”.
+ “Một lời nói quan tiền, thúng thóc, một lời
nói dùi đục cẳng tay”.
+ “Một câu nhịn là chín câu lành”.
2-Bài tập 2: (SGK23)
- Phép tu từ TV có liên quan trực tiếp tới phương
châm lịch sự là: Phép nói giảm, nói tránh.
Ví dụ: Cụ ấy đã chết cách đây 10 năm.
à Cụ ấy đã khuất núi 10 năm rồi. 
3-Bài tập 3: (SGK23)
a- ... nói mát. d- ... nói leo.
b- ... nói hớt. e- ... nói ra đầu, ra đũa.
c- ... nói móc.
- Cách nói a, b, c, d có liên quan tới phương 
châm lịch sự, cách nói e có liên quan đến
phương châm cách thức.
4-Bài tập 4: (SGK23, 24)
a- Người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không
đúng vào đề tài mà 2 người đang trao đổi. 
Tránh để người nghe hiểu rằng mình không 
tuân thủ phương châm quan hệ.
b- Đôi khi, vì một lý do nào đó, người nói phải
nói một điều mà nghĩ là điều đó sẽ làm tổn 
thương thể diện của người đối thoại. Để giảm 
nhẹ ảnh hưởng tới người nghe, người nói dùng
cách diễn đạt này - Phương châm lịch sự.
c- Những cách nói “Đừng nói leo, ... với tôi”
báo hiệu cho người nghe biết rằng người đó 
đã không tuân thủ phương châm lịch sự và cần
phải chấm rứt.
4- Củng cố: 
- Hệ thống kiến thức bài học 3 nội dung:
	+ Phương châm quan hệ.
	+ Phương châm cách thức.
	+ Phương châm lịch sự.
5- Hướng dẫn về nhà: + Học bài và xem lại các bài tập. 
 + Làm bài tập 5 (SGK), bài tập (SBT).
 + Chuẩn bị bài: * “Sử dụng yếu tố miêu tả....”.
 * “Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả....”. 

File đính kèm:

  • docxTiet 8 CAC PHUONG CHAM HOI THOAI Tiep.docx