Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 8
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức
Nội dung phương châm quan hệ, phương châm, cách thức, phương châm lịch sự.
2. Kĩ năng
- Vận dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hoạt động giao tiếp.
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
3. Thái độ
Có ý thức vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp và trong quá trình tạo lập văn bản.
II.CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
1. Kĩ năng giao tiếp
2. Kĩ năng xác định giá trị
3. Kĩ năng tư duy logic
4. Kĩ năng quản lí thời gian
Bài 2 Tiết 8: các phương châm hội thoại (tiếp theo) I. mục tiêu bài học: 1. Kiến thức Nội dung phương châm quan hệ, phương châm, cách thức, phương châm lịch sự. 2. Kĩ năng - Vận dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hoạt động giao tiếp. - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong một tình huống giao tiếp cụ thể. 3. Thái độ Có ý thức vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp và trong quá trình tạo lập văn bản. II.Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài 1. Kĩ năng giao tiếp 2. Kĩ năng xác định giá trị 3. Kĩ năng tư duy logic 4. Kĩ năng quản lí thời gian III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: bảng phụ 2. Học sinh: trả lời các câu hỏi sgk IV. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học Thông báo, phân tích ngôn ngữ, nêu vấn đề( động não, đặt câu hỏi); thảo luận( chia nhóm, giao nhiệm vụ) V. Các bước lên lớp 1.Tổ chức ( 1’) 2. Kiểm tra ( 5’) H. Thế nào là phương châm về lượng và về phương châm về chất? Lấy VD? Trả lời - Phương châm về lượng: Trong giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải phù hợp với tình huống giao tiếp, không thiếu, không thừa. - Phương châm về lượng: trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. - Học sinh lấy ví dụ - Gv nhận xét phần trả lời của học sinh và cho điểm 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động * Khởi động ( 1’) Trong giao tiếp ngoài việc phải chú ý đến phương châm về lượng và về chất. Người nói còn phải chú ý đến các phương châm về quan hệ, cách thức và lịch sự. Vậy cách thức dùng các phương châm đó như thế nào? bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. Hoạt động của thầy và trò T/g Nội dung HĐ1. hình thành kiến thức mới * Mục tiêu Nội dung phương châm quan hệ, phương châm, cách thức, phương châm lịch sự. - GV treo bảng phụ – HS đọc và quan sát bài tập trên bảng phụ. H.Thành ngữ “ ông nói gà, bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? - mỗi người nói một đằng, không khớp nhau, không hiểu nhau. H. Em thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình hưống tương tự như vậy? - Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại tương tự như thế thì con người không giao tiếp với nhau được và những hoạt động của xã hội trở nên rối loạn. H. Bài học rút ra từ tình huống giao tiếp trên là gì? - Nói đúng vào đề tài giao tiếp. GV lưu ý HS: VD Cô gái: - anh ơi! quả khế chín rồi kìa. Chàng trai: - cành cây cao lắm! → Nếu xét về nghĩa tường minh thì câu đáp của người thứ hai không tuân thủ theo phương châm quan hệ. Tuy nhiên trong thực tế đó là tình huống giao tiếp bình thường và tự nhiên. sở dĩ như vậy vì người nghe hiểu và đáp lại câu nói theo hàm ý( nghĩa được hiểu thông qua suy luận) - GV chốt. H. Em hiểu thế nào là phương châm quan hệ? - 1HS đọc ghi nhớ sgk - GV nhắc HS tiếp tục theo dõi trên bảng phụ. - HS đọc bài tập H. Thành ngữ “ dây cà ra dây muống, lúng búng như ngậm hạt thị” dùng để chỉ cách nói như thế nào? H. Những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến giao tiếp? - Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt. H. Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp? H. Có những cách hiểu nào trong câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.” - 2 cách +Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho nhận định thì câu trên được hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn. +Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho truyện ngắn thì câu trên được hiểu: Tôi đồng ý với những nhận định của một người nào đó về truyện ngắn của ông ấy. - GV: Trong nhiều tình huống giao tiếp, những yếu tố thuộc ngữ cảnh có thể giúp người nghe hiểu đúng ý nguời nói. Tuy nhiên có những trường hợp mà người nghe không biết nên hiểu như thế nào, như ví dụ trên. Cho nên thay vì dùng câu trên tùy theo ý muốn diễn đạt mà lựa chọn cách nói phù hợp. H. Qua ví dụ trên em có nhận xét gì? GV khẳng định. H. Em hiểu thế nào là phương châm cách thức? - 1HS đọc ghi nhớ HS đọc bài tập sgk H. vì sao cậu bé và ông lão ăn xin đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? - Tuy cả hai không có tiền của nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm của người kia giành cho mình. Đặc biệt là tình cảm của cậu bé giành cho ông lão ăn xin, thái độ và lời nói hết sức chân thành. H. Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện trên? - GV chốt lại H. Em hiểu thế nào là phương châm lịch sự? 1HS đọc ghi nhớ HĐ2. Luyện tập * Mục tiêu -Tìm những thành ngữ có nội dung liên quan đến phương châm quan hệ. - Phát hiện lỗi liên quan đến phương châm quan hệ trong một đoạn văn cụ thể - Tìm những thành ngữ có nội dung liên quan đến phương châm cách thức - Phát hiện lỗi liên quan đến phương châm cách thức trong một đoạn văn cụ thể. - Tìm những thành ngữ có nội dung liên quan đến phương châm lịch sự. - Phát hiện lỗi liên quan đến phương châm lịch sự trong một đoạn văn cụ thể. HS đọc bài tập và nêu yêu cầu H. Câu tục ngữ khuyên ta điều gì và tìm một số câu tục ngữ tương tự. Phần a: HS HĐ cá nhân Phần b: HS HĐ nhóm bàn 2’ - Các nhóm thực hiện, báo cáo, nhận xét. - Gv chữa. HS đọc xác định yêu cầu H. Phép tu từ có liên quan đến phương châm lịch sự? HS đọc bài , nêu yêu cầu bài tập Học sinh thực hiện GV chữa HS đọc và nêu yêu cầu bài tập 4 - HS HĐ cá nhân. - HS báo cáo – GV chữa 7’ 7’ 6’ 15’ I. Phương châm quan hệ 1.Bài tập: Tìm hiểu các thành ngữ - Dùng chỉ tình huống mỗi người nói về một đề tài khác nhau→ không hiểu nhau. → Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề. 2. Ghi nhớ (SGK) Phương châm quan hệ. II. Phương châm cách thức 1. Bài tập: tìm hiểu các thành ngữ - Hai thành ngữ trên: a/ chỉ cách nói dài dòng, rườm rà. b/ chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch. → làm cho giao tiếp không đạt kết quả mong muốn. → Khi giao tiếp, cần chú ý đến cách nói ngắn gọn, rành mạch. → Khi giao tiếp, không nên nói những câu mà người nghe hiểu theo nhiều cách. 2. Ghi nhớ( SGK) - Phương châm cách thức. III. Phương châm lịch sự 1. Bài tập: Tìm hiểu câu chuyện - Cả hai đều cảm nhận được sự chân thành và tôn trọng của nhau. → Trong giao tiếp, cần tôn trọng người đối thoại không phân biệt địa vị xã hội, giàu nghèo. 2. Ghi nhớ( sgk) Phương châm lịch sự IV. Luyện tập Bài 1 a/ Qua những câu tục ngữ ông cha ta khuyên dạy chúng ta: - Suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp. - Có thái độ tôn trọng , lịch sự với ngưòi đối thoại. b/ Một số câu tục ngữ ca dao tương tự: - Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu … dễ nghe - Vàng thử lửa lửa thử than Chuông kêu thử tiếng,người ngoan thử lời. Bài 2 Nói giảm nói tránh Bài 3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống a/ nói mát b/ nói hớt c/ nói móc d/ nói leo → Phương châm lịch sự. e/ nói ra đầu ra đũa → phương châm cách thức Bài 4. đôi khi người nói phải dùng cách thức như vậy vì: a/ Khi người nói muốn hỏi một vấn đề gì đó không thuộc đề tài đang trao đổi. b/ Khi người nói muốn ngầm xin lỗi người nghe về những điều mình sắp nói. 4. Củng cố ( 1’) GV hệ thống bài theo nội dung học tập. 5.Hướng dẫn học tập ( 1’) - HS về nhà học bài cũ theo nội dung học tập trên lớp. - Chuẩn bị bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh
File đính kèm:
- tiet 8.doc