Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 79, 80

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Mục tiêu chung

 - Hệ thống kiến thức tập làm văn học ở kì I

 - Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào trong quá trình tạo lập văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.

2. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng

a. Kiến thức

 - Khái niệm văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.

 - Kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản thuyết minh, văn bản tự sự.

b. Kĩ năng

 - Biết tạo lập văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.

 - Vận dụng kiến thức đã học để đọc - hiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: chuẩn bị nội dung ôn tập

2. Học sinh: trả lời các câu hỏi sgk

 

doc8 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 79, 80, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luận( chia nhóm, giao nhiệm vụ)
iV. Các bước lên lớp
1. Tổ chức ( 1’): Lớp 9a: / 33 ; Lớp 9b: / 32
2. Kiểm tra: Giành cho giờ ôn tập 
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động 
H Đ1. Khởi động: Trong bài ôn tập này cô và các em cùng đi ôn lại những nội dung chính đã học ở kì I lớp 9 thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung
Hoạt động dạy và học
T/g
Nội dung
HĐ2.HDHS ôn tập
* Mục tiêu
 - Khái niệm văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.
 - Kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản thuyết minh, văn bản tự sự.
 - Hệ thống văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh và tự sự đã học.
H. Phần tập làm văn trong Ngữ văn 9 có những nội dung lớn nào? nội dung nào là trọng tâm cần chú ý?
- Hai nội dung lớn
+Văn bản thuyết minh: với trọng tâm là luyện tập việc kết hợp giữa thuyết minh với các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
+ Văn bản tự sự với hai trọng tâm:
Một là: sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm, giữa tự sự với lập luận
Hai là: Một số nội dung mới trong văn bản tự sự: đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự; người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự.
H. Em hãy nhắc lại thế nào là thuyết minh?
- HS trả lời, Gv chốt nội dung cần ghi nhớ.
H*.Trong văn bản thuyết minh người ta thường sử dụng các yếu tố nghệ thuật nào? lấy ví dụ ?
- HS trả lời.
GV: Khi thuyết minh về một ngôi chùa người thuyết minh phải sử dụng những liên tưởng, tưởng tượng, lối so sánh, nhân hóa( ngôi chùa tự kể chuyện mình).
H. Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật ấy có vai trò và ví trí như thế nào?
Gv: Cô giáo và một số bạn không được đến ngôi chùa, chưa biết ngôi chùa như thế nào.
H.Vậy để làm thế nào cho cô và các bạn biết về ngôi chùa đó?
- Miêu tả để giúp người đọc người nghe hình dung ra ngôi chùa có dáng vẻ như thế nào, màu sắc, không gian, hình khối, cảnh vật xung quanh.
H. Vậy yếu tố miêu tả có vai trò và vị trí như thế nào trong văn bản thuyết minh?
H. Trong bài văn thuyết minh nếu bỏ đi các yếu tố này có được không? vì sao? 
- Nếu nếu thiếu đi các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả bài văn thuyết minh trở nên khô khan, thiếu sinh động.
GV cho HS hoạt động nhóm5’
- Các nhóm lập bảng so sánh
- Nhóm báo cáo, nhận xét
- GV chốt nội dung bằng bảng phụ
GV gợi ý: đối tượng, mục đích, phương pháp.
40’
A/ Nội dung ôn tập
I/ Thuyết minh
1. Thế nào là thuyết minh.
 Là văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân các hiện tượng trong thiên nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày giới thiệu và giải thích.
2.Vai trò và vị trí của các yếu tố nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- Yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh như tưởng tượng, liên tưởng, lối so sánh, nhân hoá để khơi gợi sự cảm thụ về đối tượng được thuyết minh.
- Yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh giúp người đọc hình dung ra đối tượng thuyết minh.
3/ So sánh văn thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự với văn bản miêu tả, tự sự.
Miêu tả
Thuyết minh
- Đối tượng của thuyết minh thường là các sự vật, con người và hoàn cảnh cụ thể
- Có hư cấu tưởng tưởng, không nhất thiết phải trung thành với sự vật.
- Mang nhiều cảm xúc chủ quan của người viết
- ít dùng số liệu cụ thể
- Dùng nhiều trong sáng tác văn chương, nghệ thuật
- ít tính khuôn mẫu
- Đa nghĩa
- Đối tượng của thuyết minh thường là các sự vật, đồ vật…
- Trung thành với đặc điểm của đối tượng, sự vật
-Bảo đảm tính khách quan khoa học.
- Dùng nhiều số liệu cụ thể và chi tiết
- ứng dụng trong nhiều tình huống cuộc sống, văn hoá, khoa học…
- Thường theo một yêu cầu giống nhau.
- Đơn nghĩa
Gv : Từ bảng so sánh trên em đã nhận ra sự khác và giống nhau trong văn bản miêu tả với văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.
H. Tự sự là gì?
 - HS trả lời
GV: Như đã nói ở mục I văn tự sự là trọng tâm trong chương trình Ngữ văn 9 học kì I, các nội dung tự sự vừa lặp lại vừa nâng cao
H*. Em hãy cho biết SGK 9 nêu lên những nội dung gì về văn bản tự sự?
- Nhận diện các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, người kể chuyện trong văn bản tự sự.
- Thấy rõ vai trò, tác dụng của các yếu tố trên trong văn bản tự sự.
- Kĩ năng kết hợp các yếu tố trên trong một văn bản.
GV: chú ý trong văn bản làng, tâm trạng của ông Hai
- Thuý Kiều báo ân báo oán.
H. Nêu vai trò, vị trí tác dụng của yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự?
GV: Về nhà các em sẽ tìm ví dụ để lần nữa chứng minh cho những điều mà chúng ta vừa tìm hiểu
 Có thể tìm trong văn bản “ Cổng trường mở ra”, “ Hoàng lê nhất thống chí”, “lão Hạc”
GV có thể đọc cho học sinh nghe một số đoạn để học sinh tham khảo
Câu hỏi 4, 5 không khó về nhà các em tự tìm hiểu
II/ Văn tự sự
1/ Thếnào là tự sự
 Trình bày một chuỗi các sự việc, cuối cùng dẫn đến một kết cục thể hiện một ý nghĩa.
2/ Vai trò, vị trí và tác dụng của yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự.
- Yếu tố miêu tả nội tâm: giúp người đọc thấy rõ những suy nghĩ, tình cảm, diễn biến tâm trạng của nhân vật, khắc hoạ thể hiện chân dung của nhân vật.
- Yếu tố nghị luận: thường xuất hiện trong các cuộc đối thoại, độc thoại, trong đó người nói nêu ra những nhận xét phán đoán cùng những lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc người nghe về một vấn đề nào đó.
4. Củng cố ( 1’)
 GV hệ thống lại nội dung ôn tập của tiết học này khắc sâu kiến thức về văn bản thuyết minh và văn bản tự sự
5. Hướng dẫn học tập ( 1’)
- Học thuộc nội dung học tập trên lớp
- HS về nhà tiếp tục ôn tập nội dung còn lại của bài ôn tập
Ngày soạn: 06/ 12/ 2013
Ngày giảng: 12/ 12/ 2013
 Bài 16
Tiết 80: Ôn tập tập làm văn ( tiếp theo)
I. Mục tiêu cần đạt
1. Mục tiêu chung
	- Hệ thống kiến thức tập làm văn học ở kì I
	- Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào trong quá trình tạo lập văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.
2. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
a. Kiến thức
 - Khái niệm văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.
 - Kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản thuyết minh, văn bản tự sự.
 - Hệ thống văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh và tự sự đã học.
b. Kĩ năng
 - Biết tạo lập văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.
 - Vận dụng kiến thức đã học để đọc- hiểu và phân tích văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: chuẩn bị dàn bài
2. Học sinh: trả lời các câu hỏi sgk
Iii. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
 Thông báo, phân tích ngôn ngữ, nêu vấn đề( động não, đặt câu hỏi); thảo luận( chia nhóm, giao nhiệm vụ)
iV. Các bước lên lớp
1. Tổ chức ( 1’): Lớp 9a: / 30 ; Lớp 9b: / 26
2. Kiểm tra: Giành cho giờ ôn tập 
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động 
H Đ1. Khởi đông ( 1’)
 Giờ này chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu, để thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm văn học ở lớp 9 bằng cách so sánh với các nội dung học ở lớp dưới.
Hoạt động dạy và học
T/g
Nội dung
HĐ2. Ôn tập ( tiếp theo)
* Mục tiêu
 - Hệ thống văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh và tự sự đã học
* Cách tiến hành
H. Các nội dung tự sự học ở lớp 9 có gì giống và khác so với các nội dung về kiểu văn bản này đã học ở những lớp dưới?
- HS thảo luận nhóm 3’ 
- Các nhóm báo cáo, HS nhận xét
- GV chốt nội dung, HS ghi
H. Trong một văn bản có rất nhiều yếu tố miêu tả, biểu cảm và nghị luận mà vẫn gọi là tự sự? Vì sao?
- Hs trả lời, GV chốt
H. Theo em liệu có một văn bản nào chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất không? lấy ví dụ chứng minh?
- Trong thực tế, ít gặp hoặc không có một văn bản nào chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất.
H. Đánh dấu x vào ô trống mà kiểu vănbản chính có thể kết hợp với các yếu tố tương ứng trong nó?
- HS hoạt động nhóm 2’
- Các nhóm báo cáo, HS nhận xét
- GV nhận xét và chốt nội dung 
3/ So sánh điểm giống và khác nhau về nội dung vănbản tự sự học ở lớp 9 và học ở lớp dưới
* Giống nhau: 
- Văn bản tự sự phải có
+ Nhân vật chính và một số nhân vật phụ
+ Cốt truyện: Sự việc chính và một số sự việc phụ.
* Khác nhau
ở lớp 9 có thêm:
+ Sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nôi tâm
+Sự kết hợp giữa tự sự với các yếu tố nghị luận
+ Đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
+Người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự.
4/ Giải thích : trong một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm , nghị luận mà vẫn gọi là văn bản tự sự
- Các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm chỉ là những yếu tố bổ trợ nhằm làm nổi bật phương thức chính là phương thức tự sự. 
- Khi gọi tên người ta căn cứ vào phương thức biểu đạt chính của văn bản đó.
5/ Khả năng kết hợp
TT
Kiểu văn bản
chính
Các yếu tố kết hợp với văn bản chính
Tự sự
Miêu tả
nghị luận
Biểu cảm
Thuyết minh
1
Tự sự 
x
x
x
x
2
Miêu tả
x
x
x
3
 Nghị luận
x
x
x
4
Biểu cảm
x
x
x
5
Thuyết minh
x
x
H*. Nhận xét của em về bố cục trong các văn bản tự sự đã học?
- Không bao giờ phân biệt rõ bố cục ba phần.
H. Tại sao trong bài tập làm văn của học sinh vẫn phải có đủ ba phần đã nêu?
 - khi còn ngồi trên ghế nhà trường, HS đang trong giai đoạn luyện tập, phải rèn luyện theo những yêu cầu chuẩn mực của nhà trường. Sau khi ra trường học sinh có thể viết tự do “phá cách” như các nhà văn.
H. Hãy nêu bố cục của một văn bản tự sự?
H. Những kiến thức kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần tập làm văn có giúp được gì trong việc đọc- hiểu các văn bản- tác phẩm văn học tương ứng trong sgk ngữ văn không? phân tích một vài ví dụ để làm sáng tỏ
- Những kiến thức kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần tập làm văn soi sáng thêm rất nhiều cho việc đọc hiểu văn bản – tác phẩm văn học tương ứng trong sgk
- VD: Khi học các yếu tố độc thoại đối thoại trong văn bản tự sự, các kiến thức về tập làm văn đã giúp cho người đọc hiểu sâu hơn về đoạn trích trong truyện Kiều cũng như truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.
H.Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần đọc – hiểu văn bản và phần Tiếng Việt tương ứng đã giúp em những gì trong việc viết bài văn tự sự? Phân tích một vài ví dụ để làm sáng tỏ?
- Giúp học sinh là

File đính kèm:

  • doctiet 79+80.doc
Giáo án liên quan