Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 16: Chuyện người con gái nam xương

A.Mức độ cần đạt

- Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì.

- Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của

Nguyễn Dữ trong tác phẩm.

B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:

1.Kiến thức:

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong 1 tác phẩm truyện truyền kì.

- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.

- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật dựng

truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những

tình tiết có thực, tạo nêu vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kỳ.

2.Kĩ năng:

- Vận dụng kiến thức đã học để đọc-hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.

- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có

nguồn gốc dân gian.

 - Kể lại được chuyện.

 

docx5 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 14715 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 16: Chuyện người con gái nam xương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 3-9-2014 	Tuần 4- Bài 4
	Tiết 16 - CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG 
(Trích: “Truyền kỳ mạn lục”)
 - Nguyễn Dữ -
A.Mức độ cần đạt 
- Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của 
Nguyễn Dữ trong tác phẩm.
B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1.Kiến thức:
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong 1 tác phẩm truyện truyền kì.
- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật dựng
truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những
tình tiết có thực, tạo nêu vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kỳ.
2.Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc-hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có 
nguồn gốc dân gian.
	- Kể lại được chuyện.
*Chuẩn bị: 
- Giáo viên: + Sưu tầm tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”. 
 + Sưu tầm: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam.
	- Học sinh: Sưu tầm truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.
C. Tiến trình bài giảng:
	1-Tổ chức:
 2-Kiểm tra:
	- Câu hỏi: Trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của vấn đề bảo 
vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vân đề này?
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: 
* Hoạt động 1: Khởi động: (Phương pháp thuyết trình) 
Ngày nay ở xã Chân lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn đề thờ Vũ Nương
bên sông Hoàng Giang. Vậy Vũ Nương là ai? Nàng có phẩm chất gì đáng quý? Số
phận của nàng phải chăng chính là số phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?
Để trả lời được những câu hỏi đó, mời các em tìm hiểu bài học.
* Hoạt động 2: 
(Phương pháp phát vấn) 
- Hướng dẫn học sinh đọc: To, rõ,
truyền cảm à Nhận xét cách đọc
của học sinh.
- H/sinh kể tóm tắt lại câu chuyện.
? Giới thiệu những nét chính về tác
giả?
? Em hiểu thế nào là truyền kỳ?
? Thế nào là ‘Truyền kỳ mạn lục”?
(áng “Thiên cổ kỳ bút”)
? Nêu nội dung tổng quát của văn
bản này?
? Văn bản này được chia làm mấy
phần? Nêu nội dung chính của
từng phần?
* Hoạt động 3:
(Phương pháp gợi mở) 
? Nhân vật Vũ Nương được tác giả
giới thiệu như thế nào? Nhận xét gì
về cách giới thiệu của ýac giả?
? Để hiểu hơn về nhân vật này, 
chúng ta cùng tìm hiểu nhân vật
Vũ Nương trong nhiều hoàn cảnh
mà nàng đã phải trải qua (Trong
cuộc sống bình thường, khi tiễn
chồng đi lính, khi xã chồng).
? Trong cuộc sống thường ngày, 
Vũ Nương là người như thế nào?
Nhận xét gì về thái độ của tác giả
ở đây?
? Khi Trương Sinh đi lính, nàng 
bộc lộ những phẩm chất gì?
(Nhận xét lời dặn dò của Vũ Nương)
? Khi phải sống xa chồng nàng bộc
lộ những đức tính gì?
? Lời trăng trối của mẹ chồng nàng
giúp ta hiểu thêm được điều gì về
nàng?
Vậy khi xã chồng nàng là người
phụ nữ, người con như thế nào?
-Yêu thương chồng, con, hiếu thảo
? Khi nàng bị chồng nghi oan là
không chung thuỷ, nàng đã làm gì?
(Chú ý tới những lời thoại của nàng)
? ở lời thoại 1, nàng đã nói những 
gì? Nhằm mục đích gì?
? ở lời thoại 2, nàng đã phân trần
với chồng mình như thế nào?
? Lời thoại 3 của nàng trong hoàn
cảnh nào? Có nội dung gì?
? Em có suy nghĩ gì về lời thoại này?
(So sánh với cổ tíchàĐây là hành
động bột phát).
? Qua các tình huống trên đây, em
có nhận xét gì về tính cách của Vũ
Nương?
I- Đọc và tìm hiểu chung:
1.Đọc- kể tóm tắt:
(Giáo viên đọc mẫu à Học sinh đọc).
2.Tìm hiểu chú thích: (SGK48, 49, 50, 51).
*Tác giả: Nguyễn Dữ (? - ?).
- Người huyện Trường Tân-Thanh Niệm-
Hải Dương.
- Sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, học trò của
Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. Thời
kỳ này, chế độ phong kiến nhà Hậu Lê đã lâm
vào khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến
tranh giànhquyền lực, loạn lạc liên miên.
- Ông học rộng, tài cao, làm quan một năm rồi
xin về, ông ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá.
*Tác phẩm: Trích “Truyền kỳ mạn lục”.
- Truyền kỳ: Loại văn suôi tự sự, có nguồn gốc
từ văn học Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đường.
Các nhà văn nước ta về sau đã tiếp nhận thể loại
này để viết những tác phẩm phản ánh cuốc sống
và con người của đất nước mình.
- Truyền kỳ mạn lục: Tác phẩm viết bằng chữ 
Hán, khai thác truyện cổ dân gian và các truyền
thuyết lịch sử, dã sử Việt Nam,...
Tác phẩm gồm 20 truyện với nhiều đề tài: Chế
độ phong kiến suy thoái, bọn tham quan vô lại, 
hôn quân bạo chúa, tình yêu và hạnh phúc lứa
đôi, tình nghĩa vợ chồng, ... Hầu hết các nhân 
vật đều là người nứoc ta, hầu hết các sự việc 
đều diễn ra ở nước ta. Nguyễn Dữ đã gửi gắm 
vào tác phẩm tâm tư, tình cảm, nhận thức của 
người tri thức có lương tri vào những vấn đề 
lớn của thời đại.
3. Chủ đề và bố cục:
- Chủ đề: Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt
của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh
dưới chế độ phong kiến. Chỉ vì lời nói ngây thơ 
của trẻ con mà bị nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩy
đến bước đường cùng, phải tự kết liễu cuộc đời 
mình để giãi bài và làm sáng tỏ tấm lòng trong
sạch. Tác phẩm còn thể hiện mơ ước ngàn đời
của nhân dân: Người tốt bao giờ cũng được đền
trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền bí.
- Bố cục: 3 phần:
(1): Từ đầu à “cha mẹ đẻ mình”.
 Cuộc hôn nhân của Trương Sinh và Vũ Nương,
sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của 
nàng trong thời gian xã cách.
(2): “Qua năm sau” à “việc trót đã qua rồi”.
Nỗi oan khuất và cái chết bi thẩm của Vũ Nương.
(3): Còn lại.
Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương 
trong động Linh Phi. Vũ Nương được giả oan.
II.Đọc-hiểu văn bản: 
1.Nhân vật Vũ Nương:
a-Những phẩm chất tốt đẹp của nàng:
- Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na, G/thiệu tính tình 
- Dáng vẻ và nhan sắc: Tốt đẹp àNhan sắc=>đẹp
 nết, đẹp người. 
* Trong cuộc sống bình thường:
- Trương Sinh có tính đa nghi, phòng ngừa vợ.
- Nàng giữ gìn khuôn phép, không để vợ chồng
phải thất hoà.
à Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng của
tác giả.
* Khi tiễn chồng đi lính:
- Nàng dặn dò:
+ Không mong vinh hiển, áo gắm phong hầu.
+ Mong chồng được bình an trở về.
+ Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao
mà chồng sẽ phải chịu đựng.
+ Nói lên nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình.
àNhững lời nói ân tình, đằm thắm=>Yêu thương.
* Khi xa chồng:
- Nỗi buồn nhớ chồng dài theo năm tháng “mỗi
khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi
thì nỗi buồn ... ngăn được”.
- Một mình chăm con nhỏ, chăm sóc mẹ già tận
tình, chu đáo “Nàng hết sức thuốc thang ... lấy
lời khôn khéo khuyên lơn”.
- Lời trăng trối của mẹ chồng nàng: “...Sau này, 
trời xét lòng mình...xanh kia quyết chẳng phụ 
con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ” à Bà đã
ghi nhận nhân cách và công lao của nàng với 
gia đình chồng.
- Khi mẹ chồng mất: Hết lời thương xót, ma 
chay, tế lễ như đối với cha mẹ đẻ mình.
* Khi bị chồng nghi oan: 
 Nàng đã phân trần với chồng:
- Lời thoại 1:“Thiếp vốn con kẻ khó...cho thiếp”
+ Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ
chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, 
trong trắng.
+ Cầu xin chồng đừng nghi oan.
à Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc
gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
- Lời thoại 2: “Thiếp sỡ dĩ...Vọng Phu kia nữa”
Nỗi dau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam 
chịu số phận, hoàn cảnh (Bị đối sử bất công, 
gia đình tan nát,...)
- Lời thoại 3: Lời nói của nàng ở bến Hoàng Giang
“Kẻ bạc mệnh ... phỉ nhổ”.
à Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết
để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong 
sạch của mình. Đây là hành động quyết liệt để
bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa
có sự chỉ đạo của lý trí.
àLời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý=>Khắc
hoạ tâm lý và tính cách.
* Vũ Nương: Một người phụ nữ sinh đẹp, nết
na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính
mẹ chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung
với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình,
song lại phải chết một cách oan uổng, đau đớn.
4- Củng cố:
- Phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.
- Tóm tắt văn bản: “Chuyện người con gái Nam Xương" 
5- Hướng dẫn về nhà:
- Học bài, soạn tiếp tiết 2.

File đính kèm:

  • docxTiet 16 CHUYEN NGUOI CON GAI NAM XUONG.docx
Giáo án liên quan