Giáo án Ngữ văn 8 năm 2011

A.MỤC TIÊU: Giúp Học sinh:

-Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

-Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

-Biết yêu thương, quý trọng thầy cô và gắn bó với bạn bè, trường lớp.

B.CHUẨN BỊ:

1.Giáo viên:

 -Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.

 -Chân dung Thanh Tịnh, tranh ngày khai trường(nếu có)

2.Học sinh:

 -Đọc truyện, trả lời câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản.

 -Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của mình trong ngày tựu trường đầu tiên.

 

doc380 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 949 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 năm 2011, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Đọc tham khảo một số bài viết về Ông đồ.
	- Tìm tranh minh hoạ cho bài thơ (tranh ông đồ, tranh thư pháp).
2. Học sinh:	
- Đọc bài thơ, xem kĩ phần chú thích.
	- Trả lời câu hỏi Hướng dẫn đọc - hiểu.	
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
* Hoạt động 1: Khởi động
1. Ổn định lớp:
8A: 
8B: 
2. Kiểm tra bài cũ:
	Kiểm tra vở học sinh.
3. Bài mới:
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc-hiểu văn bản:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
- Cho HS quan sát bức tranh ông đồ.
? Em có biết bức tranh này vẽ gì không?
(Vẽ những ông đồ xưa.)
? Ông đồ là những người làm nghề gì?
(Đó là những ông giáo dạy chữ Nho và viết chữ thuê.)
 Ngày nay, các em khó lòng được nhìn thấy những ông đồ đúng nghĩa trong trang phục như thế này. Còn hình ảnh của các ông đồ ngày xưa ra sao, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
GV đọc mẫu và gọi HS đọc bài thơ.
- Gọi HS đọc chú thích *, sgk/9.
? Đặc trưng sáng tác của Vũ Đình Liên là gì?
? Giới thiệu với HS về hoàn cảnh sáng tác của bài Ông đồ.
- Gọi HS đọc mục chú thích.
? Bài thơ được làm theo thể thơ gì?
? Hãy xác định các ý chính của bài thơ?
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc: 
- Y/c:
+ Khổ 1: giọng nhẹ nhàng, bình thản.
+ Khổ 2: giọng đọc miêu tả.
+ Khổ 3: giọng chùng xuống, chậm dần lại.
+ Khổ 5: đọc thật chậm, giọng buồn thương, da diết. 
2. Tìm hiểu chú thích:
* Tác giả: Vũ Đình Liên, sinh ngày 12/11/1913, mất ngày 18/1/1996. Ông làm thơ, nghiên cứu và dịch thuật. Thơ ông mang nặng lòng thương cảm và nỗi niềm hoài cổ.
* Tác phẩm:
Là bài thơ hay nhất, nổi tiếng nhất của ông và cũng là của phong trào thơ mới.
* Từ khó:1, 2, 4, 5 và 6
3. Bố cục - thể thơ:
a, Bố cục:
- Khổ 1, 2: Hình ảnh ông đồ khi chữ Nho thịnh hành.
- Khổ 3, 4: Hình ảnh ông đồ thời tàn.
- Khổ 5: Tình cảm của nhà thơ.
b, Thể loại: Thơ ngũ ngôn (năm chữ)
- Gọi HS đọc lại 2 khổ thơ đầu.
? Em có nhận xét gì về sự xuất hiện của ông đồ ở hai khổ thơ đầu? Ông xuất hiện để làm gì?
GV Giới thiệu thêm cho HS về văn hoá Việt Nam ngày tết:
Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ.
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh.
? Thái độ, tình cảm của mọi người đối với ông đồ ra sao?
? Em có nhận xét gì về h/ả ông đồ ở hai khổ thơ đầu?
- Gọi HS đọc khổ 3,4 của bài thơ.
? Hình ảnh ông đồ lúc này ra sao?
? Em nghĩ gì về hai câu:
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
? Bình thêm về nghệ thuật diễn đạt cũng như biểu hiện tâm trạng trong hai đoạn thơ?
? Hai câu thơ: “Lá vàng rơi trên giấy;/ Ngoài giời mưa bụi bay.” có phải là những câu thơ tả cảnh không?
- Gọi HS đọc khổ thơ cuối.
? Em có nhận xét gì về lời mở đầu và cách kết thúc của bài thơ?
? Khổ thơ cuối cho ta biết tình cảm gì của tác giả?
GV: Mặc dù cái mới ra đời là quy luật tất nhiên của cuộc sống nhưng chữ Nho đã gắn bó lâu đời với người dân Việt Nam, nay nó không được thịnh hành, tác giả không khỏi xót xa, nuối tiếc.
? Nêu giá trị nội dung của bài thơ?
? Hãy tìm những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?
? Bình thêm về giá trị của những biện pháp nghệ thuật đó?
? Ý nghĩa văn bản?
- Gọi HS đọc Ghi nhớ, sgk/10
II. Phân tích văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời chữ Nho thịnh hành:
- Thời gian: Hoa đào nở.
- Hành động: bày mực tàu, giấy đỏ.
- Địa điểm: Bên phhó đông người.
- Ông bày mực tàu, giấy đỏ bên hè phố đông người qua lại, như góp mặt vào cái đông vui, náo nhiệt của phố phường. H/ả gần gũi, thân quen như không thể thiếu trong mỗi dịp tết đến xuân về.
- Bao nhiêu người thuê viết
- Ngợi khen: tài, có hoa tay, chữ
- Ai cũng tìm đến ông, yêu mến cái tài viết chữ của ông à ông đã góp phần tạo nên nét xuân trong ngày tết truyền thống.
=> H/ả ông đồ như hoà vào, góp vào cái rộn ràng, tưng bừng, sắc màu rực rỡ của phố xá đang đón tết; mực tàu, giấy đỏ của ông hoà với màu đỏ của hoa đào nở; sự có mặt của ông đã thu hút bao người xúm đến. Người ta không chỉ tìm đến ông vì cần thuê ông viết chữ, mà còn để thưởng thức tài viết chữ đẹp của ông. Mọi người tấm tắc ngợi khen tài ông, khen ông có hoa tay, khen chữ ông như phượng múa, rồng bay -> Ông trỏ thành trung tâm của sự chú ý, là đối tượng của sự ngưỡng mộ của mọi người.
2. Hình ảnh ông đồ khi chữ Nho suy tàn:
- Xuân về, ông đồ xuất hiện nhưng không còn ai thuê viết, ngợi khen à cảnh vắng vẻ, điêu tàn
- Hình ảnh nhân hoá thể hiện hoàn cảnh cũng như tâm trạng của ông đồ một cách sâu sắc à nỗi sầu như lan ra cả những vật vô tri vô giác. Tờ giấy đỏ cứ phơi ra đấy mà chẳng được đụng đến trở thành bẽ bàng, màu đỏ của nó trở thành vô duyên, khonng thắm lên được; nghiên mực cũng vậy, không hề được chiếc bút lông chấm vào, nên mực như đọng lại bao sầu tủi và trở thành nghiên sầu.
- Hai câu thơ tả cảnh ngụ tình-bộc lộ tâm trạng (tâm cảnh), nỗi lòng của ông đồ. Đây là hai câu thơ đặc sắc nhất của bài thơ. Lá vàng gợi sự tàn tạ, buồn bã; đây lại là lá vàng rơi trên những tờ giấy dành viết câu đối của ông đồ. Vì ông ế khách, tờ giấy đỏ cứ phơi ra đấy hứng lá vàng rơi và ông cũng bỏ mặc. Ngoài giời mưa bụi bay gợi sự ảm đạm, lạnh lẽo tới buốt giá-> đây chính là mưa trong lòng người chứ không phải là mưa ngoài trời! Dường như cả trời đất cũng ảm đạm, buồn bã như ông đồ.
3. Tình cảm của nhà thơ:
- Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề của bài thơ. Khổ thơ có cái tứ “cảnh cũ người đâu” thường gặp trong thơ xưa, đầy gợi cảm.
- Hai câu cuối là lời tự vấn, là nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của tác giả. Ông bâng khuâng, xót xa khi nghĩ đến những người muôn năm cũ không còn tồn tại.
III. Tổng kết – ghi nhớ:
1. Nội dung:
- Khung cảnh mùa xuân năm xưa và mùa xuân hiện tại
- Sự mai một những giá trị truyền thống là vấn đề của đời sồng hiện đại được phản ánh trong những lời thơ tự nhiên và đầy cảm xúc.
2. Nghệ thuật: 
- Viết theo thể thơ ngũ ngôn hiện đại.
- Xây dựng những hình ảnh đối lập. Phép nhân hoá.
- Kết cấu giản dị, hàm xúc, đầu cuối tương ứng. Kết hợp giữa biểu cảm với kể, tả.
- Lựa chọn lời thơ gợi cảm xúc.
3. Ý nghĩa văn bản:
Khắc hoạ hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện nỗi tiếc nuối cho những giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai.
* Ghi nhớ: SGK/10
IV. Luyện tập:
* Hoạt động 3: Củng cố - dặn dò:
	1. Cho HS thảo luận nhóm: Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau:
“Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
“Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay”
	2. Chốt lại nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
	3. Gọi HS đọc lại Ghi nhớ.
	4. Học thuộc lòng bài thơ.
	5. Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
	6. Chuẩn bị bài “Hai chữ nước nhà”.
Ngµy so¹n: 8/12/2011
Ngµy d¹y: 13/12/2011
Gi¸o viªn: Vò Phong
Tr­êng THCS VÜnh Phó
Tiết 66: Văn bản: 
Hướng dẫn đọc thêm: HAI CHỮ NƯỚC NHÀ
(Trần Tuấn Khải)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
- Bổ sung kiến thức về văn học Việt Nam đầu TKXX. Cảm nhận được nội dung trữ tình yêu nước trong đoạn thơ. Tìm hiểu sức hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải.
1. Kiến thức: Nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước được thể hiện trong đoạn thơ. Sức hấp dẫn của đoạn thơ qua cách khai thác đề tài lịch sử, lựa chọn thể thơ để diễn tả xúc động tâm trạng của nhân vật lịch sử với giọng thơ thống thiết.
2. Kĩ năng: Đọc-hiểu một đoạn thơ khai thác đề tài lịch sử. Cảm thụ được cảm xúc mãnh liệt thể hiện bằng thể thơ Song thất lục bát.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
2. Học sinh:
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
* Hoạt động 1: Khởi động
1. Ổn định lớp:
8A: 
8B: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
? Đọc thuộc lòng bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” của Tản Đà
3. Bài mới:
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc-hiểu văn bản:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
GV đọc mẫu và gọi HS đọc bài thơ.
- Gọi hs đọc bài thơ và chú thích (é) sgk
- GV giới thiệu về nét về tác giả tác phẩm.
? Xác định bố cục và thể loại của đoạn trích?
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc: 
- Y/c: Đọc thể hiện đúng nhịp, giọng thơ, câu song thất có nhịp 2//2/3; 4/3, hai câu song thất đọc nhịp dứt khoát; hai câu lục bát đọc chậm, dàn trải thể hiện nhwngx cảm xúc kín đáo, sâu sa.
2. Tìm hiểu chú thích:
* Tác gỉa:
 - Á Nam Trần Tuấn Khải (1895 – 1983), quê Nam Định.
* Tác phẩm:
Hai chữ nước nhà là bài thơ mở đầu tập Bút quan hoài I (1924) lấy đề tài lịch sử thời giặc Minh xâm lược nước ta Nguyễn Phi Khanh bị bắt giải sang Tàu, không mong ngày trở lại, con muốn theo để phụng dưỡng cha già cho trọn đạo hiếu nhưng cha già phải dằn lòng khuyên con quay trở về để lo tính việc trả thù nhà đền nợ nước.
* Từ khó: Lưu ý các chú thích về từ Hán Việt.
3. Bố cục - thể loại:
a, Bố cục: 3 phần
- Phần 1: 8 câu thơ đầu: Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn.
- Phần 2: 20 câu thơ tiếp theo: Hiện tình đất nước trong cảnh đau thương, tang tóc.
- Phần 3: 8 câu thơ cuối: Thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con.
b. Thể loại:
Bài thơ được viết theo thể song thất lục bát
- Gọi hs đọc 8 câu đầu.
? Cảnh ngộ cuộc chia ly được miêu tả qua bối cảnh không gian như thế nào ? 
? Hãy nêu hoàn cảnh và tâm trạng nhân vật?
? Các hình ảnh ẩn dụ : “Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước, chút thân tàn lần bước dặm khơi” mang ý nghĩa gì?
II. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản:
1. Nội dung:
a, Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn.:
- Cuộc chia ly diễn ra nơi biên giới am đạm, heo hút: ải Bắc mây sầu ảm đạm, hổ thét chim kêu . . . 
- Hoàn cảnh thật éo le, cha bị giải sang Tàu, không mong ngày trở lại, con muốn theo để phụng dưỡng cha già cho trọn đạo hiếu những cha già phải dằn lòng khuyên con quay trở lại để lo tính iệc trả thù nhà đền nợ nước.
- Nói lên lòng nhiệt huyết yêu nước của người cha cùng cảnh ngộ bất lực của mình.
- Gọi hs đọc 20 câu tiếp theo.
? Người cha nhắc đến lịch sử dân tộc bằng những lời nào?
? Qua đó nhà thơ muốn khẳng định điều gì?
? Tại sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước, người cha trước hết nhắc đến lịch sử dân tộc ?
(Người cha muốn khích lệ dòng máu anh hùng dân tộc ở người con.)
? Qua đó em

File đính kèm:

  • docGiao An Ngu Van 8.doc
Giáo án liên quan